« Home « Kết quả tìm kiếm

ĐẶC ĐIỂM QUẦN ĐÀN CÁ MIỄN SÀNH HAI GAI (EVYNNIS CARDINALIS LACEPÈDE, 1802) PHÂN BỐ Ở VỊNH BẮC BỘ


Tóm tắt Xem thử

- ĐẶC ĐIỂM QUẦN ĐÀN CÁ MIỄN SÀNH HAI GAI.
- Cá miễn sành hai gai, năng suất khai thác, trữ lượng, tần suất chiều dài.
- Đặc điểm quần đàn cá miễn sành hai gai (Evynnis cardinalis) được phân tích dựa trên kết quả của 20 chuyến điều tra bằng tàu đánh lưới kéo đáy đơn trong Vùng đánh cá chung Vịnh Bắc Bộ (VBB).
- Kết quả nghiên cứu cho thấy, chiều dài cá miễn sành hai gai đánh bắt ở vùng biển này dao động trong khoảng 3 - 24 cm.
- Chiều dài trung bình của quần thể tăng dần từ tháng 4 năm trước đến tháng 1 năm sau.
- Cá miễn sành hai gai chiếm 3,2%.
- Mùa xuân là thời điểm quần thể cá miễn sành hai gai có lượng bổ sung cao nhất trong năm.
- Quần thể cá miễn sành hai gai ở vùng đánh cá chung VBB đang chịu áp lực khai thác quá mức.
- Cá miễn sành hai gai là loài cá rạn (Chen and Qiu, 2005b.
- Ở giai đoạn cá miễn sành hai gai thường chiếm trên 9,5% tổng sản lượng, trong đó cá biệt đạt đỉnh ở mức 34,4% vào mùa gió Tây Nam năm 2001 (Vũ Việt Hà, 2008).
- Trên cơ sở đó, bài viết này sẽ tập trung phân tích đặc điểm và biến động nguồn lợi của quần đàn cá miễn sành hai gai ở vịnh Bắc Bộ..
- Đối tượng nghiên cứu là nguồn lợi cá miễn sành hai gai ở vùng Đánh cá chung vịnh Bắc Bộ (VBB).
- Mẫu tần suất chiều dài được thu thập ngẫu nhiên và phụ thuộc vào sản lượng của cá miễn sành hai gai có trong mẻ lưới.
- Đối với mẻ lưới có sản lượng nhỏ (<100 cá thể), mẫu tần suất chiều dài được thu thập và phân tích toàn bộ.
- 100 cá thể), mẫu tần suất chiều dài thu thập và phân tích tối thiểu 100 cá thể.
- Tần suất chiều dài được đo theo nhóm với khoảng cách giữa các nhóm là 1 cm (Sparre and Venema, 1998).
- Chiều dài sử dụng trong thu mẫu tần suất chiều dài là chiều dài từ mút mõm đến chẽ vây đuôi (FL).
- Phân tích sinh học cá miễn sành hai gai được tiến hành cho từng cá thể.
- Đo chiều dài với độ chính xác đến mm và cân khối lượng cá thể với độ chính xác đến 0,01 g.
- Phân tích sinh học cá miễn sành hai gai được tiến hành trực tiếp ngoài thực địa.
- Tần suất chiều dài của cá miễn sành hai gai được tổng hợp theo chuyến (tháng) điều tra và biểu diễn trên cùng một biểu đồ theo chuỗi thời gian thu mẫu.
- Chiều dài trung bình xác định riêng cho từng tháng và chung cho cả năm theo phương pháp của Sparre and Venema (1998).
- Trong đó, X là chiều dài trung bình (cm), Lj là chiều dài của nhóm thứ j (cm), Fj là số cá thể của nhóm chiều dài thứ j, n là tổng số cá thể và m là số nhóm chiều dài..
- Tỷ lệ thành phần sản lượng của cá miễn sành hai gai được xác định theo chuyến điều tra.
- Trong đó, T là tỷ lệ sản lượng của cá miễn sành hai gai.
- wi là sản lượng của cá miễn sành hai gai ở trạm.
- Trữ lượng của cá miễn sành hai gai được ước tính cho toàn vùng biển nghiên cứu theo phương pháp diện tích Guland (1969) với các công thức (7), (8) và (9).
- Phần lớn các trạm thu mẫu có sản lượng loài nhỏ, bên cạnh đó một số ít trạm có sản lượng lớn và những trạm không bắt gặp cá miễn sành hai gai (sản lượng bằng 0).
- Trữ lượng theo từng nhóm chiều dài được tính ngược dựa trên trữ lượng tức thời, phân bố tần suất chiều dài tại thời điểm nghiên cứu và phương trình tương quan chiều dài - khối lượng.
- Trữ lượng cá bố mẹ được ước tính bằng tổng trữ lượng của các nhóm chiều dài lớn hơn chiều dài thành thục lần đầu.
- Trong nghiên cứu này, phương trình tương quan chiều dài - khối lượng được sử dụng là W L 2,93 với n = 3.785 cá thể (Trần Văn Cường, 2011) và chiều dài thành thục lần đầu của cá miễn sành hai gai là 12,1 cm (Trần Văn Cường, 2012)..
- Ở vùng biển nghiên cứu, hệ số chết tự nhiên của cá miễn sành hai gai được xác định là M = 0,72 (Trần Văn Cường, 2011)..
- 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1 Phân bố tần suất chiều dài.
- Cá miễn sành hai gai bắt gặp ở Vùng đánh cá chung VBB có chiều dài đến chẽ vây đuôi giao động trong khoảng 3 - 24 cm (Hình 2, Bảng 1)..
- Chiều dài bắt gặp của loài cá này khác nhau theo tháng thu mẫu.
- Ở tháng 1, chiều dài bắt gặp của cá miễn sành hai gai tương đối hẹp, thành phần chủ yếu là đàn cá bố mẹ có kích thước lớn hơn 11 cm, trừ năm 2009 bắt gặp đàn cá nhỏ hơn.
- Tháng 4, chiều dài bắt gặp của cá miễn sành hai gai khoảng 3 - 21 cm, trong đó xuất hiện đồng thời cả đàn cá non có kích thước nhỏ 3 - 7 cm và đàn cá bố mẹ có kích thước lớn hơn 11 cm.
- Sự dịch chuyển của các nhóm chiều dài từ tháng 4 đến tháng 7 đã phản ánh rõ quá trình sinh trưởng của đàn trong khoảng thời gian này.
- Quần đàn cá tiếp tục sinh trưởng lớn lên ở tháng 10, với chiều dài bắt gặp ở đa số các năm điều tra dao động khoảng 9 - 21 cm.
- Hình 2: Biểu đồ phân bố tần suất chiều dài của cá miễn.
- sành hai gai.
- Chiều dài ưu thế của cá miễn sành hai gai tập trung ở các nhóm kích thước nhỏ với khoảng dao động hẹp và chiếm tỷ lệ cao trong tổng số cá thể của quần đàn (Bảng 1).
- Hầu hết các đàn cá đánh bắt ở tháng 1, tháng 7 và tháng 10 chỉ xuất hiện 1 nhóm chiều dài ưu thế có kích thước lớn.
- Ở thời điểm tháng 4, đàn cá bắt gặp 2 nhóm chiều dài ưu thế khá rõ, gồm nhóm con non có kích.
- Như vậy, quần đàn cá miễn sành hai gai đánh bắt ở tháng 4 có kích thước nhỏ và được sinh ra trước đó thời gian không xa..
- Bảng 1: Chiều dài bắt gặp, nhóm chiều dài ưu thế và chiều dài trung bình của cá miễn sành hai gai ở Vùng đánh cá chung VBB.
- Năm Tháng Chiều dài.
- Chiều dài.
- Ở Vùng đánh cá chung VBB, chiều dài trung bình theo tháng của loài cá này dao động từ 6,9 cm đến 13,8 cm.
- Chiều dài trung bình của quần đàn cao nhất ở tháng 1 và thấp nhất ở tháng 4 (Bảng 1, Hình 3).
- Xét trong giai đoạn từ tháng 4 năm trước đến tháng 1 năm sau, chiều dài trung bình có xu hướng tăng dần theo thời gian.
- Xu hướng biến động chiều dài trung bình theo tháng tương đối đồng pha ở giai đoạn và có sự xáo trộn khác nhau ở giai đoạn .
- Xét tại cùng thời điểm điều tra, chiều dài trung bình của loài cá này có xu hướng tăng.
- Chiều dài trung bình theo năm của quần thể cá miễn sành hai gai đạt giá trị cao nhất ở năm 2009 là 12,7 cm.
- Nhìn chung, xu thế biến động chiều dài trung bình năm của quần thể là tăng nhẹ theo thời gian..
- Chiều dài lớn nhất bắt gặp của cá miễn sành hai gai có xu hướng giảm mạnh từ 24 cm ở năm 2006 xuống 20 cm ở năm 2010.
- Tuy nhiên, cần lưu ý rằng, nhóm chiều dài 24 cm chỉ bắt gặp 2 cá thể ở chuyến điều tra tháng 7 năm 2006, đồng thời các nhóm chiều dài kế cận từ 18 cm đến 23 cm là không bắt gặp (Hình 2).
- định chiều dài lớn nhất bắt gặp của đàn cá trong giai đoạn 2006-2010 là giảm từ 21 cm xuống 20 cm.
- Chiều dài lớn nhất bắt gặp của loài cá này ở Vùng đánh cá chung lớn hơn so với kết quả.
- Hình 3: Biến động chiều dài trung bình theo tháng (bên trái), chiều dài trung bình theo năm và chiều dài lớn nhất bắt gặp (bên phải) của cá miễn sành hai gai ở vùng biển nghiên cứu.
- Tần suất bắt gặp cá miễn sành hai gai ở Vùng đánh cá chung VBB tương đối cao, dao động khoảng 44,8-100% tổng số trạm thu mẫu.
- Trong cùng một năm, tháng 4, 7 và 10 thường có tần suất bắt gặp cá miễn sành cao hơn so với tháng 1..
- Cá miễn sành hai gai đánh bắt bằng lưới kéo đáy ở Vùng đánh cá chung VBB có tỷ lệ sản lượng biến động mạnh theo tháng trong năm và giữa các năm (Hình 4).
- Nhìn chung, tỷ lệ sản lượng của cá miễn sành hai gai có xu hướng tăng ở giai đoạn sau đó giảm dần ở giai đoạn 2008-2010.
- Hình 4: Biến động tỷ lệ thành phần sản lượng của cá miễn sành hai gai trong tổng sản lượng chuyến biển ở Vùng đánh cá chung VBB, giai đoạn .
- Chiều dài FL (cm).
- Hình 5: Biến động năng suất đánh bắt trung bình của cá miễn sành hai gai theo chuyến điều tra ở Vùng đánh cá chung VBB, giai đoạn 2006-2010.
- Năng suất khai thác cá miễn sành hai gai chung cho cả năm biến động mạnh từ 0,9 kg/h đến 7,2 kg/h và trung bình đạt 2,9 kg/h (Hình 6a)..
- thấy, năng suất khai thác cá miễn sành hai gai ở tháng 1 nhỏ hơn tháng 7 và tháng 10 (p <.
- Hình 6: Biến động năng suất đánh bắt trung bình của cá miễn sành hai gai theo năm (a), theo tháng (b) ở Vùng đánh cá chung VBB, giai đoạn 2006-2010.
- Mật độ nguồn lợi cá miễn sành hai gai được xác định theo chuyến điều tra, kết quả cụ thể trình.
- Hình 7: Phân bố mật độ trung bình ở từng trạm đánh lưới theo tháng của cá miễn sành hai gai ở Vùng đánh cá chung VBB, giai đoạn .
- Phân bố mật độ nguồn lợi cá miễn sành hai gai được biểu diễn theo không gian và từng thời điểm điều tra (Hình 7).
- Ở thời điểm tháng 1, cá miễn sành hai gai phân bố rải rác với tần suất bắt gặp thấp nhất trong năm.
- Trữ lượng nguồn lợi trung bình cả năm của cá miễn sành hai gai ở Vùng đánh cá chung VBB dao động khoảng tấn, tương ứng với khả năng khai thác khoảng 402-2.553 tấn (Bảng 2).
- Bảng 2: Mật độ nguồn lợi, trữ lượng tức thời và khả năng khai thác của cá miễn sành hai gai ở Vùng đánh cá chung VBB, giai đoạn .
- (kg/km 2 ) Trữ lượng.
- Trung bình .
- Hình 8: Biến động trữ lượng của cá miễn sành hai gai ở Vùng đánh cá chung VBB theo chuyến điều tra và trung bình năm, giai đoạn .
- Hình 9: Biến động trữ lượng và độ phong phú theo nhóm chiều dài, theo tháng của cá miễn sành hai gai ở Vùng đánh cá chung VBB, giai đoạn .
- Trữ lượng (tấn).
- Chiều dài FL (cm).
- Đặc điểm này khá phù hợp vì cá miễn sành hai gai ở VBB đẻ rộ vào tháng 1 hàng năm (Trần Văn Cường, 2012)..
- Cấu trúc nguồn lợi và độ phong phú trung bình của quần thể cá miễn sành hai gai theo từng nhóm chiều dài và theo tháng được trình bày ở Hình 9..
- trên 82 % và tập trung ở nhóm chiều dài nhất định, bao gồm: nhóm 13-15 cm (tháng 1), nhóm 13-16 cm (tháng 4), nhóm 9-11 cm, 13-15 cm (tháng 7) và nhóm 10-13 cm, 15-17 cm (tháng 10).
- Cấu trúc nguồn lợi có sự khác biệt tương đối rõ ràng ở tháng 4 khi xét các nhóm chiều dài nhỏ hơn 9 cm.
- Mặc dù độ phong phú của các nhóm chiều dài này cao nhưng tỷ lệ trữ lượng trong cấu trúc nguồn lợi là thấp.
- Nguyên nhân của sự khác biệt này là do cá miễn sành hai gai ở tháng 4 chủ yếu là đàn cá con, có kích thước và khối lượng cơ thể nhỏ.
- Như vậy, dựa trên biến động về trữ lượng, biến động về độ phong phú theo nhóm chiều dài và đặc điểm mùa vụ sinh sản đã chỉ rõ mùa xuân (tháng 4) là thời điểm quần thể cá miễn sành hai gai có lượng bổ sung cao nhất trong năm..
- Bảng 3: Trữ lượng nguồn lợi theo từng nhóm chiều dài và theo chuyến điều tra (tháng) của cá miễn sành hai gai ở Vùng đánh cá chung VBB, giai đoạn .
- Ghi chú: Trữ lượng đàn cá bố mẹ được xác định với các nhóm chiều dài lớn hơn chiều dài tham gia sinh sản lần đầu FL=12,1cm.
- Cá miễn sành hai gai đánh bắt ở Vùng đánh cá chung VBB có chiều dài đến chẽ vây đuôi giao động trong khoảng 3 - 24 cm.
- Chiều dài trung bình của quần thể tăng dần từ tháng 4 năm trước đến tháng 1 năm sau..
- Cá miễn sành hai gai chiếm 3,2 % trong tổng sản lượng với năng suất trung bình năm đạt.
- Trữ lượng nguồn lợi cá miễn sành hai gai ở Vùng đánh cá chung VBB dao động khoảng tấn, tương ứng với khả năng khai thác khoảng 402-2.553 tấn.
- Mùa xuân là thời điểm quần thể cá miễn sành hai gai có lượng bổ sung cao nhất trong năm..
- Quần thể cá miễn sành hai gai ở Vùng đánh cá chung VBB đang chịu áp lực khai thác quá mức..
- Hiện trạng nguồn lợi cá Miễn sành hai gai (Evynnis cardinalis) phân bố ở vùng biển vịnh Bắc Bộ dựa trên cơ sở số liệu điều tra khảo sát bằng tàu giã đơn trong giai đoạn 2001-2005.
- Nghiên cứu đặc điểm sinh học chủng quần và nguồn lợi cá miễn sành hai gai (Evynnis cardinalis Lacepède, 1802) ở vùng biển đánh cá chung vịnh Bắc bộ.
- Đặc điểm sinh học sinh sản của cá miễn sành hai gai (Evynnis cardinalis Lacepède, 1802) ở vịnh Bắc Bộ