« Home « Kết quả tìm kiếm

Đặc tính của phẫu diện đất phèn chuyên canh khóm và xen canh với cam sành, dừa tại huyện Long Mỹ, tỉnh Hậu Giang


Tóm tắt Xem thử

- DOI:10.22144/ctu.jsi.2019.107 ĐẶC TÍNH CỦA PHẪU DIỆN ĐẤT PHÈN CHUYÊN CANH KHÓM VÀ XEN CANH VỚI CAM SÀNH, DỪA TẠI HUYỆN LONG MỸ, TỈNH HẬU GIANG.
- Nghiên cứu được thực hiện nhằm xác định đặc tính hình thái, hóa học đất của các mô hình canh tác khóm.
- Dựa vào đặc tính hình thái, hai phẫu diện đất canh tác chuyên khóm tại Vĩnh Viễn thuộc đất phèn tiềm tàng rất sâu trong khi hai phẫu diện đất canh tác khóm xen canh cam và khóm xen canh dừa tại xã Vĩnh Viễn A thuộc đất phèn tiềm tàng sâu.
- Hàm lượng nhôm nhỏ hơn 6,0 meq Al 3+ .100 g -1 và sắt nhỏ hơn 6,0 mg.kg -1 .
- Ngoài ra, hàm lượng đạm tổng số được đánh giá ở mức trung bình đến cao và lân tổng số ở mức nghèo, với hàm lượng và theo thứ tự.
- Trong đó, hàm lượng lân nhôm và lân sắt ở hai phẫu diện đất chuyên khóm thấp hơn.
- Hàm lượng chất hữu cơ được đánh giá ở ngưỡng trung bình..
- Nhìn chung, đất phèn của các mô hình canh tác khóm có độ phì nhiêu thấp..
- Đặc tính của phẫu diện đất phèn chuyên canh khóm và xen canh với cam sành, dừa tại huyện Long Mỹ, tỉnh Hậu Giang.
- pH đất phèn thấp, nên hàm lượng Al 3.
- Để đáp ứng sinh kế của người dân, một số hộ đã chuyển sang các mô hình canh tác khác như xen canh khóm - dừa và khóm - cam.
- Điều này có thể góp phần cải thiện hiệu quả kinh tế người trồng khóm, cũng như thay đổi độ phì nhiêu đất canh tác khóm.
- Ngoài ra, một số lượng rất nhỏ các hộ canh tác khóm sử dụng biện pháp sinh học để giải quyết vấn đề trên.
- Để quản lý được dưỡng chất tốt hơn, khả năng cung cấp dưỡng chất của đất, hiện trạng của đất canh tác khóm cần được đánh giá, nghĩa là độ phì nhiêu đất cần được hiểu rõ.
- Vì vậy, nghiên cứu được thực hiện nhằm xác định hiện trạng về hình thái và đặc tính hóa học đất của một số mô hình canh tác khóm tại Long Mỹ, Hậu Giang..
- Nghiên cứu được thực hiện tại vùng đất phèn canh tác khóm ở xã Vĩnh Viễn và Vĩnh Viễn A, huyện Long Mỹ, tỉnh Hậu Giang.
- Mô hình xen canh khóm – cam sành và khóm - dừa, đất trồng cam sành và trồng dừa có độ tuổi là 4, và đất trồng khóm đang trong thời kỳ cho trái..
- khả năng trao đổi cation (CEC), hàm lượng các cation trao đổi (K.
- Hàm lượng K.
- 3.1 Đặc điểm hình thái phẫu diện đất của mô hình canh tác xen canh khóm - cam sành, khóm - dừa và chuyên canh khóm tại Long Mỹ.
- 3.1.1 Mô tả đặc tính hình thái phẫu diện đất phèn xen canh khóm - cam sành.
- Hiện trạng đất vào thời điểm thu mẫu của phẫu diện đất LM-K01 là đất trồng xen canh khóm - cam sành.
- Phẫu diện đất thuộc biểu loại đất Umbric.
- Bảng 1: Đặc điểm hình thái của phẫu diện đất phèn (LM-K01) xen canh khóm – cam sành tại Long Mỹ - Hậu Giang.
- đất Độ sâu (cm) Mô tả đặc điểm hình thái của phẫu diện đất phèn xen canh khóm - cam sành 40 ξ Sét.
- Ghi chú: ξ Độ sâu tầng đất mặt canh tác (cm) so với tầng đất nguyên thủy 3.1.2 Mô tả đặc điểm hình thái phẫu diện đất.
- phèn chuyên canh khóm Phẫu diện đất LM K02.
- Đất chuyên canh khóm vào thời điểm thu mẫu, có ký hiệu là LM-K02 thuộc biểu loại đất Umbric.
- Bảng 2: Đặc điểm hình thái của phẫu diện đất phèn (LM-K02) chuyên canh khóm tại Long Mỹ - Hậu Giang Tầng.
- (cm) Mô tả đặc điểm hình thái của phẫu diện đất phèn chuyên canh khóm.
- Ghi chú: ξ Độ sâu tầng đất mặt canh tác (cm) so với tầng đất nguyên thủy Phẫu diện đất LM K03.
- Phẫu diện đất thuộc biểu loại đất Umbric Gleysol (Bathy proto thionic).
- Bảng 3: Đặc điểm hình thái của phẫu diện đất phèn (LM-K03) chuyên canh khóm tại Long Mỹ - Hậu Giang Tầng đất Độ sâu (cm) Mô tả đặc điểm hình thái của phẫu diện đất phèn chuyên canh khóm.
- Ghi chú: ξ Độ sâu tầng đất mặt canh tác (cm) so với tầng đất nguyên thủy 3.1.3 Mô tả đặc điểm hình thái phẫu diện đất.
- phèn xen canh khóm - dừa.
- Đất xen canh khóm - dừa vào thời điểm thu mẫu LM-K04 thuộc biểu loại đất Umbric Gleysol (Endo proto thionic).
- Bảng 4: Đặc điểm hình thái của phẫu diện đất phèn (LM-K04) xen canh khóm - dừa tại Long Mỹ - Hậu Giang Tầng đất Độ sâu (cm) Mô tả đặc điểm hình thái của phẫu diện đất phèn xen canh khóm - dừa.
- Ghi chú: ξ Độ sâu tầng đất mặt canh tác (cm) so với tầng đất nguyên thủy Tóm lại: Hai phẫu diện đất của mô hình canh tác.
- xen canh khóm - cam sành và khóm - dừa thuộc đất phèn tiềm tàng sâu trong khi hai phẫu diện đất canh tác chuyên khóm thuộc đất phèn tiềm tàng rất sâu..
- điểm hình thái của bốn phẫu diện trên, đối với mô hình canh tác khóm - dừa và khóm - cam có mực thủy cấp cao hơn đối với hai phẫu diện chuyên khóm, nên độ sâu xuất hiện pyrite nằm trong khoảng 70 cm.
- 3.2 Đặc tính hóa học phẫu diện đất của mô hình canh tác xen canh khóm - cam sành, khóm - dừa và chuyên canh khóm tại Long Mỹ.
- pH đất trích bằng nước của các mô hình canh tác khóm biến động ở các tầng đất, pH đất của mô hình xen canh khóm - cam sành, chuyên canh khóm và xen canh khóm - dừa lần lượt là .
- Do đó, giá trị acid tổng thể hiện theo cùng quy luật với giá trị pH, acid tổng của mô hình xen canh khóm - cam sành meq H + .100g -1 , acid tổng của mô hình chuyên khóm meq H.
- 100 g -1 , và acid tổng của mô hình xen canh khóm - dừa meq H + .100g -1 (Hình 1c).
- Độ dẫn điện ở tầng đất mặt của các mô hình canh tác khóm xen canh và chuyên canh có giá trị nhỏ hơn 0,80 mS.cm -1 , nên tính mặn của đất chưa ảnh hưởng đến năng suất cây trồng (Hình 1d)..
- Hình 1: Độ chua của đất được (a) trích bằng nước, (b) trích bằng KCl 1 M, (c) acid tổng và (d) độ dẫn điện của đất ở các mô hình canh tác khóm tại Long Mỹ - Hậu Giang.
- Hàm lượng sắt tổng số ở các mô hình canh tác khóm xen canh khóm - cam sành g.kg.
- chuyên canh khóm g.kg -1 ) và xen canh khóm - dừa g.kg -1 ) (Hình 2a).
- cạnh đó, hàm lượng Fe 2 O 3 của ba mô hình trên lần lượt là .
- Tầng đất canh tác có giá trị pH bé hơn 3,55 khi trích bằng KCl 1 M (tỉ lệ 1:5), điều này cho thấy đây là đất phèn nặng có tiềm năng dẫn đến hàm lượng.
- Hàm lượng Fe 2+ được ghi nhận ở tầng đất mặt của mô hình canh tác xen canh khóm - cam sành (1,13 mg.kg -1.
- chuyên canh khóm mg.kg -1 ) và xen canh khóm - dừa (3,51 mg.kg -1.
- Ngoài ra, hàm lượng độc chất Fe 2+ ở các tầng đất tương đối cao, với hàm lượng theo cùng thứ tự là .
- Bên cạnh đó, hàm lượng độc chất Al 3+.
- và meq Al 3+ .100 g -1 , với hàm lượng Al 3+ ở tầng đất mặt là 1,68.
- Hình 2: Hàm lượng (a) sắt tổng số, (b) Fe 2 O 3 , (c) Fe 2+ và (d) Al 3+ trong đất ở các mô hình canh tác khóm tại Long Mỹ - Hậu Giang.
- 3.2.2 Hàm lượng dưỡng chất N, P và chất hữu cơ trong đất phèn.
- Ở tất cả các mô hình canh tác khóm được khảo sát, hàm lượng đạm tổng số ở tầng đất mặt được đánh giá ở mức trung bình đến cao theo thang đánh giá của Metson (1961), với hàm lượng .
- Trong đó, hàm lượng đạm tổng số của mô hình xen.
- canh khóm - cam sành và khóm - dừa được đánh giá ở mức cao .
- trong khi hàm lượng đạm tổng số ở tầng đất mặt của hai phẫu diện chuyên khóm được xác định ở mức thấp Hình 3a).
- Hàm lượng đạm hữu dụng ở tầng mặt của mô hình xen canh khóm - cam sành và khóm - dừa và chuyên canh khóm đạt mg NH 4 + .kg -1 (Hình 3b)..
- Hàm lượng Fe 2+ (mg kg -1.
- Hàm lượng Al 3+ (meq Al 3+ 100 g -1.
- Hình 3: Hàm lượng (a) đạm tổng số và (b) đạm hữu dụng trong đất ở các mô hình canh tác khóm tại Long Mỹ - Hậu Giang.
- Hàm lượng lân tổng số trong đất được đánh giá dựa trên kết quả của Nguyễn Xuân Cự (2000).
- Hàm lượng lân tổng số trong phẫu diện đất của các mô hình khảo sát được đánh giá ở mức nghèo, với hàm lượng riêng đất tầng mặt của mô hình xen canh khóm - dừa có hàm lượng lân tổng số 0,07% được đánh giá ở mức trung bình (Hình 4a)..
- Hàm lượng lân dễ tiêu ở tầng đất canh tác và các tầng phát sinh đều được đánh giá ở mức trung bình, trong đó hàm lượng lân ở tầng đất mặt là mg.kg -1 (Hình 4b), theo thang đánh giá của Horneck et al.
- Trong các mô hình canh tác xen canh khóm (khóm - cam sành và khóm - dừa), hàm lượng lân nhôm, lân sắt cao hơn so với hàm lượng lân canxi.
- Đối với hàm lượng lân nhôm, mô hình canh tác xen canh khóm - dừa có hàm lượng mg.kg -1 , mô hình canh tác chuyên canh khóm mg.kg -1 , và mô hình xen canh khóm - dừa 73,2.
- Tương tự, hàm lượng lân sắt của ba mô hình theo cùng thứ tự là và mg.kg -1 (Hình 4d).
- Đối với hàm lượng lân canxi, mô hình canh tác xen canh khóm - cam sành, mô hình canh tác chuyên canh khóm và mô hình xen canh khóm - dừa có hàm lượng lần lượt là 6,5 - 19,8.
- Theo thang đánh giá hàm lượng chất hữu cơ của Metson (1961), hàm lượng chất hữu cơ được đánh giá ở ngưỡng trung bình ở tất cả các mô hình ở mọi độ sâu của tầng mặt và tầng phát sinh.
- Mô hình canh tác xen canh khóm - cam sành, mô hình canh tác chuyên canh khóm và mô hình xen canh khóm - dừa có hàm lượng chất hữu cơ theo thứ tự là .
- Hình 4: Hàm lượng (a) lân tổng số, (b) lân dễ tiêu và thành phần lân gồm (c) lân nhôm, (d) lân sắt, (e) lân can xi và (f) chất hữu cơ trong đất ở các mô hình canh tác khóm tại Long Mỹ - Hậu Giang 3.2.3 Khả năng trao đổi cation và hàm lượng.
- Hàm lượng kali trong các phẫu diện đất ở các mô hình xen canh và chuyên canh khóm được đánh giá từ trung bình đến cao theo thang đánh giá của Horneck et al.
- Trong đó, hàm lượng kali ở tầng đất canh tác của mô hình xen canh khóm - cam sành và khóm - dừa đạt mức trung bình, với hàm lượng lần lượt là 0,54 và 0,50 meq K + .100 g -1 trong khi hàm lượng kali ở tầng đất canh tác của hai phẫu diện chuyên khóm đạt ở mức cao meq K + .100 g -1.
- Ngoài ra, hàm lượng kali ở các tầng phát sinh của mô hình xen canh khóm - cam sành meq K + .100 g -1.
- chuyên khóm meq K + .100 g -1 ) và xen canh khóm - dừa meq K + .100 g -1 ) (Hình 5a).
- Hàm lượng natri của mô hình xen canh khóm - cam sành, chuyên canh khóm và.
- xen canh khóm - dừa lần lượt là .
- (1999), hàm lượng canxi ở tầng đất mặt của mô hình xen canh khóm - cam sành và chuyên canh khóm được đánh giá ở mức trung bình, với hàm lượng theo thứ tự 7,36 và meq Ca 2+ .100 g -1 , trong khi hàm lượng canxi ở tầng đất mặt của mô hình xen canh khóm - dừa được đánh giá ở mức thấp (3,64 meq Ca 2+ .100 g -1 ) (Hình 5c)..
- (2011), hàm lượng magiê trong đất của ba mô hình canh tác ở tất cả các tầng lớn hơn 2,5 meq Mg 2+ .100 g -1 nên được xếp hạng ở mức cao..
- Cụ thể, hàm lượng magiê ở mô hình xen canh khóm - cam sành, khóm - dừa và chuyên canh khóm lần lượt là .
- Hình 5: Hàm lượng các cation (a) K.
- (d) Mg 2+ và (e) khả năng trao đổi cation trong đất ở các mô hình canh tác khóm tại Long Mỹ - Hậu Giang.
- Khả năng trao đổi cation ở các mô hình canh tác xen canh và chuyên canh khóm được đánh giá ở mức thấp đến trung bình.
- Tuy nhiên, khả năng trao đổi cation ở tầng mặt ở tất cả các tầng đất canh tác đều ở mức thấp theo thang đánh giá của Landon (1984)..
- Mô hình canh tác xen canh khóm - cam sành, mô hình canh tác chuyên canh khóm và mô hình xen canh khóm - dừa có khả năng trao đổi cation lần lượt là .
- 3.2.4 Thành phần cơ giới của các phẫu diện đất phèn.
- Hình 6: Thành phần cơ giới ở các mô hình canh tác khóm tại Long Mỹ - Hậu Giang 4 KẾT LUẬN.
- Dựa vào đặc tính hình thái, đất canh tác chuyên khóm thuộc đất phèn tiềm tàng rất sâu trong khi đất canh tác khóm xen canh cam sành và khóm xen canh dừa thuộc đất phèn tiềm tàng sâu.
- Đối với các đặc tính hóa học đất, pH đất tầng canh tác trích bằng KCl 1 M (tỉ lệ 1:5) có giá trị bé hơn 3,55.
- Hàm lượng độc chất nhôm và sắt đều bé hơn 6,0 mg.kg -1 .
- Ngoài ra, đất của tất cả các mô hình có hàm lượng đạm tổng số được đánh giá ở mức trung bình đến cao và lân tổng số được đánh giá ở mức nghèo, với hàm lượng và theo thứ tự.
- Hàm lượng đạm hữu dụng và lân dễ tiêu được xác định theo thứ tự mg NH 4 + .kg -1 và mg P.kg -1 .
- Hàm lượng chất hữu cơ được đánh giá ở ngưỡng trung bình ở tất cả các mô hình.
- Khả năng trao đổi cation ở các mô hình canh tác khóm được đánh giá ở mức thấp đến trung bình.
- Nhìn chung, đất phèn của các mô hình canh tác khóm có độ phì nhiêu thấp, nên khả năng cung cấp dưỡng chất của đất thấp..
- Xây dựng mô hình canh tác thích ứng điều kiện xâm nhập mặn trên nền đất lúa