« Home « Kết quả tìm kiếm

Đặc tính hình thái và hóa, lý của phẫu diện đất phèn canh tác khóm tại thành phố Vị Thanh, tỉnh Hậu Giang


Tóm tắt Xem thử

- ĐẶC TÍNH HÌNH THÁI VÀ HÓA, LÝ CỦA PHẪU DIỆN ĐẤT PHÈN CANH TÁC KHÓM TẠI THÀNH PHỐ VỊ THANH, TỈNH HẬU GIANG.
- Mô tả hình thái cho thấy hai phẫu diện đất tại Tân Tiến thuộc đất phèn hoạt động nông (35-70 cm) và tiềm tàng nông (30-75 cm) trong khi hai phẫu diện đất tại Hỏa Tiến thuộc đất phèn tiềm tàng, với vật liệu sinh phèn xuất hiện sâu (>75 cm)..
- pH KCl đất tầng canh tác thấp (<.
- Hàm lượng độc chất Al 3+ <.
- Ngoài ra, tầng đất mặt có hàm lượng đạm, lân ở mức trung bình và nghèo, với và theo thứ tự.
- Hàm lượng đạm hữu dụng và lân dễ tiêu ở các tầng đất mg NH 4 + kg -1 và 38,0-45,6 mg P kg -1 .
- Kết quả đặc tính hình thái và hóa học đất cho thấy đất canh tác khóm có độ phì nhiêu thấp..
- Đặc tính hình thái và hóa, lý của phẫu diện đất phèn canh tác khóm tại thành phố Vị Thanh, tỉnh Hậu Giang.
- Khóm là cây trồng chủ lực thứ hai sau cây lúa ở Hậu Giang, tập trung chủ yếu trên đất phèn tại xã Vĩnh Viễn A và xã Hỏa Tiến, với diện tích trồng theo thứ tự khoảng 470 và 950 ha.
- Tuy nhiên, kỹ thuật canh tác và sử dụng phân bón của người canh tác khóm chủ yếu dựa trên kinh nghiệm nên dẫn đến việc bón phân không cân đối cho cây khóm.
- Vùng trồng khóm ở Hậu Giang gắn liền với sông Nước Trong, sông Nước Đục và sông cái Tắc Cậu dẫn đến lượng nước ngọt từ thượng nguồn sông Mekong đổ về vùng Đồng bằng sông Cửu Long ít vào mùa khô, dẫn đến mực nước ở các kênh nội đồng giảm nên nước mặn từ biển Đông và biển Tây theo sông cái Tắc Cậu đổ xâm nhập vào các vùng canh tác khóm làm ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất khóm.
- Bên cạnh đó, đất phèn tiềm tàng nông và sâu khi pyrite ở tầng sinh phèn xuất hiện ở độ sâu 0-50 cm và >.
- 50 cm, theo thứ tự, trong khi đó đất phèn hoạt động nông và sâu khi vật liệu sulfuric hiện diện ở độ sâu lần lượt là 0-50 cm và >.
- Vì vậy, nghiên cứu được khảo sát nhằm đánh giá sự xuất hiện của tầng phèn, vật liệu sinh phèn và độ phì nhiêu đất để hướng đến việc cung cấp dưỡng chất phù hợp cho đất phèn trồng khóm tại Vị Thanh – Hậu Giang..
- Địa điểm và thời gian: Nghiên cứu được thực hiện tại vùng đất phèn canh tác chuyên khóm ở xã Tân Tiến và Hỏa Tiến, thị xã Vị Thanh, tỉnh Hậu Giang từ tháng 6/2019 đến 4/2020..
- Phương pháp mô tả đặc tính hình thái đất: Phẫu diện đất được mô tả theo phương pháp của FAO (2006a) bằng cách khoan phẫu diện đất đến độ sâu 2 m để xác định các đặc tính hình thái dựa trên bảng so màu Munsel..
- Hàm lượng K.
- 3.1 Đặc điểm hình thái của các phẫu diện đất phèn canh tác khóm tại Vị Thanh – Hậu Giang.
- 3.1.1 Mô tả đặc tính hình thái của phẫu diện đất phèn canh tác khóm TT1.
- Phẫu diện đất phèn canh tác khóm tại Tân Tiến có ký hiệu TT1 thuộc biểu loại đất Umbric Gleysol (Epi proto thionic).
- Phẫu diện đất này được phân chia thành bốn tầng chính (Bảng 1)..
- Bảng 1: Đặc điểm hình thái của các phẫu diện đất phèn (TT1) canh tác khóm tại xã Tân Tiến, thành phố Vị Thanh, tỉnh Hậu Giang.
- tầng đất Độ sâu.
- (cm) Đặc điểm hình thái phẫu diện đất phèn canh tác khóm tại Tân Tiến.
- Tầng đất có màu nâu (7.5YR 5/2).
- khoảng 2 - 3% hữu cơ đang phân hủy phân bố dọc theo bề mặt phẫu diện.
- 3.1.2 Mô tả đặc tính hình thái của phẫu diện đất phèn canh tác khóm TT2.
- Hiện trạng canh tác của phẫu diện đất phèn canh tác khóm có ký hiệu TT2 tại Tân Tiến thuộc biểu.
- Bảng 2: Đặc điểm hình thái của các phẫu diện đất phèn (TT2) canh tác khóm tại xã Tân Tiến, thành phố Vị Thanh, tỉnh Hậu Giang.
- Tầng đất có màu xám (7.5YR 5/1).
- Tầng đất có màu đen (10YR 2/1).
- 3.1.3 Mô tả đặc tính hình thái của phẫu diện đất phèn canh tác khóm HT1.
- Phẫu diện đất này thuộc đất phù sa, phèn tiềm tàng xuất hiện sâu, có tầng Umbric.
- Phẫu diện đất này được phân chia thành bốn tầng chính (Bảng 3)..
- Bảng 3: Đặc điểm hình thái của phẫu diện đất phèn (HT1) canh tác khóm tại xã Hỏa Tiến, thành phố Vị Thanh, tỉnh Hậu Giang.
- tầng đất Độ sâu (cm) Đặc điểm hình thái phẫu diện đất phèn canh tác khóm tại Hỏa Tiến.
- Tầng đất có màu xám nâu hơi đỏ (5YR 4/3).
- Tầng đất có màu xám (Gley 1 5/N).
- 3.1.4 Mô tả đặc tính hình thái của phẫu diện đất phèn canh tác khóm HT2.
- Phẫu diện đất có ký hiệu HT2, hiện trạng đất vào thời điểm thu mẫu là đất chuyên canh tác khóm..
- Phẫu diện đất thuộc biểu loại đất Umbric Gleysol (Endo proto thionic).
- Bảng 4: Đặc điểm hình thái của phẫu diện đất phèn (HT2) canh tác khóm tại xã Hỏa Tiến, thành phố Vị Thanh, tỉnh Hậu Giang.
- Tầng đất có màu nâu hơi đỏ (5YR 5/3).
- Tầng đất có màu xám hơi xanh (Gley 1 5/10Y).
- Với đặc tính hình thái đất phèn như trên, đất phèn tại xã Tân Tiến và Hỏa Tiến, thành phố Vị Thanh, tỉnh Hậu Giang phù hợp cho việc sản xuất khóm (Lê Quang Trí, 2010).
- trong quá trình canh tác như lên liếp nhằm hạn chế mức độ tác động của đặc tính phèn hoạt động, đồng thời để rửa phèn trong quá trình canh tác (Tất Anh Thư và Nguyễn Văn Thích, 2017).
- có biện pháp giữ mực thủy cấp ổn định nhằm hạn chế sự oxy các vật liệu sinh phèn gây ảnh hưởng đến quá trình canh tác khóm của người dân trên địa bàn vùng nghiên cứu..
- 3.2 Đặc tính hóa lý của các phẫu diện đất phèn canh tác khóm tại Vị Thanh.
- Fe 2+ trong đất phèn canh tác khóm.
- pH đất ở các tầng phát sinh đối với tất cả các phẫu diện đất canh tác khóm có pH bé hơn 4,50, điều này cho thấy độ chua hiện tại của đất rất cao.
- Độ chua hiện tại được trích bằng nước đạt tại vùng đất phèn trồng khóm Tân Tiến và 3,19.
- Tương tự, độ chua tiềm tàng của đất trích bằng KCl 1 M được ghi nhận thấp hơn, với và theo thứ tự trên đất phèn trồng khóm Tân Tiến và Hỏa Tiến (Hình 1b).
- Ngoài ra, giá trị acid tổng của các phẫu diện đất cũng được khảo sát, lượng acid tổng trên đất phèn trồng khóm Tân Tiến meq H + 100 g -1 và trên đất phèn trồng khóm Hỏa Tiến meq H + 100 g -1 (Hình 1c).
- Bên cạnh đó, độ dẫn điện của đất rất biến động, với mS cm -1 tại đất phèn trồng khóm Tân Tiến và mS cm -1 tại đất phèn trồng khóm Hỏa Tiến (Hình 1d)..
- Hình 1: Độ chua của đất được (a) trích bằng nước, (b) trích bằng KCl 1 M, (c) acid tổng, và (d) độ dẫn điện của các phẫu diện đất phèn canh tác khóm tại Vị Thanh - Hậu Giang.
- Ghi chú: TT: Tân Tiến, HT: Hỏa Tiến Hàm lượng sắt tổng số ở các phẫu diện đất canh.
- tác khóm khoảng g kg -1 (Hình 2a)..
- Tương tự, hàm lượng Fe 2 O 3 đạt giá trị bé hơn 0,5%.
- Bên cạnh đó, hàm lượng độc chất Fe 2+ ở các tầng đất tương đối cao, với hàm lượng theo phẫu diện TT1, TT2,.
- Ngoài ra, hàm lượng độc chất Al 3+ dao động 1,07-2,88 meq Al 3+ 100 g -1 đất phèn trồng khóm Tân Tiến và đất phèn trồng khóm Hỏa Tiến meq Al 3+ 100 g -1 (Hình 2d)..
- Hình 2: Hàm lượng (a) sắt tổng số, (b) Fe 2 O 3 , (c) Fe 2+ và (d) Al 3+ trong đất ở các phẫu diện đất phèn canh tác khóm tại Vị Thanh - Hậu Giang.
- Ghi chú: TT: Tân Tiến, HT: Hỏa Tiến 3.2.2 Hàm lượng dưỡng chất N, P và chất hữu.
- cơ trong đất phèn canh tác khóm.
- Theo thang đánh giá của Metson (1961), hàm lượng đạm tổng số ở tầng mặt của bốn phẫu diện đất phèn canh tác khóm được đánh giá ở mức trung bình, với hàm lượng .
- Hàm lượng đạm.
- tổng số ở các tầng dưới tầng mặt ở hai phẫu diện đất phèn Tân Tiến và Hỏa Tiến Hình 3a).
- Hàm lượng đạm hữu dụng của các phẫu diện không có sự biến động lớn.
- Trong đó, hàm lượng đạm hữu dụng TT1, TT2, HT1 và HT2 lần lượt là và mg kg -1 (Hình 3b)..
- Hình 3: Hàm lượng (a) đạm tổng số và (b) đạm hữu dụng trong đất ở các phẫu diện đất phèn canh tác khóm tại Vị Thanh - Hậu Giang.
- Hàm lượng Al 3+ (meq Al 3+ 100 g -1.
- Theo thang đánh giá của Nguyễn Xuân Cự (2000), hàm lượng lân tổng ở tất cả các tầng của bốn phẫu diện đất đều được đánh giá ở mức nghèo, với hàm lượng lân tổng số ở tầng mặt là .
- Tuy nhiên, hàm lượng lân dễ tiêu được xác định trong khoảng trung bình đến cao theo thang đánh giá của Horneck et al.
- (2011), với hàm lượng.
- lân dễ tiêu ở tầng mặt mg kg -1 trên đất phèn trồng khóm Tân Tiến và mg kg -1 trên đất phèn trồng khóm Hỏa Tiến (Hình 4b).
- Hàm lượng lân nhôm, lân sắt và lân can xi ở các phẫu diện đất phèn canh tác khóm lần lượt là và mg kg -1 tại xã Tân Tiến và Hỏa Tiến (Hình 4c, 4d và 4e)..
- Hình 4: Hàm lượng (a) lân tổng số, (b) lân dễ tiêu và thành phần lân gồm (c) lân nhôm, (d) lân sắt, (e) lân can xi và (f) chất hữu cơ trong đất ở các phẫu diện đất phèn canh tác khóm tại Vị Thanh - Hậu Giang.
- Chất hữu cơ (%C).
- Hàm lượng chất hữu cơ được đánh giá ở ngưỡng trung bình đối với bốn phẫu diện ở tất cả các tầng, theo thang đánh giá hàm lượng chất hữu cơ của Metson (1961).
- Cụ thể, hàm lượng chất hữu cơ trên đất phèn trồng khóm Tân Tiến C và Hỏa Tiến C (Hình 4f)..
- 3.2.3 Khả năng trao đổi cation và hàm lượng các cation trong đất phèn canh tác khóm.
- (2011) hàm lượng kali trong tầng đất mặt của các phẫu diện đất trồng khóm được đánh giá từ thấp đến trung bình, với hàm lượng trung bình meq K.
- Hàm lượng na tri và 0,42-8,80 meq Na + 100 g -1 theo thứ tự trên đất phèn trồng khóm tại Tân Tiến và Hỏa Tiến (Hình 5b).
- Hình 5: Hàm lượng các cation (a) K.
- (d) Mg 2+ và (e) khả năng trao đổi cation trong đất ở các phẫu diện đất phèn canh tác khóm tại Vị Thanh - Hậu Giang.
- Hàm lượng na tri (meq Na + 100 g -1.
- Hàm lượng can xi (meq Ca 2+ 100g -1.
- Hàm lượng ma giê (meq Mg 2+ 100 g -1.
- Theo thang đánh giá của Landon (1984) khả năng trao đổi cation được đánh giá ở mức thấp đối với đất phèn canh khóm tại Vị Thanh – Hậu Giang..
- Đối với đất phèn trồng khóm tại Tân Tiến, khả năng trao đổi cation đạt meq 100 g -1 và đất phèn trồng khóm tại Hỏa Tiến có khả năng trao đổi cation meq 100 g -1 (Hình 5e)..
- 3.2.4 Thành phần cơ giới của các phẫu diện đất phèn canh tác khóm.
- Hình 6: Thành phần cơ giới ở các phẫu diện đất phèn canh tác khóm tại Vị Thanh - Hậu Giang Ghi chú: TT: Tân Tiến, HT: Hỏa Tiến.
- Hai phẫu diện đất canh tác khóm tại xã Tân Tiến thuộc đất phèn hoạt động nông, với tầng phèn phèn xuất hiện 35-70 cm (TT2) và đất phèn tiềm tàng nông với vật liệu sinh phèn xuất hiện 30-75 cm (TT1) trong khi hai phẫu diện đất canh tác khóm tại xã Hỏa Tiến thuộc đất phèn tiềm tàng, với vật liệu sinh phèn xuất hiện sâu (>.
- Giá trị pH đất tầng canh tác trích bằng KCl (tỉ lệ 1:5) có giá trị bé hơn 4,0.
- Bện cạnh đó, hàm lượng độc chất nhôm bé hơn 5 meq Al 3+ 100 g -1 và sắt bé hơn 10 mg kg -1 .
- Ngoài ra, tầng đất mặt có hàm lượng đạm tổng số được đánh giá ở mức trung bình và lân tổng số ở mức thấp, với và theo thứ tự.
- Các tầng đất của các phẫu diện có lượng đạm hữu dụng và lân dễ tiêu được xác định mg NH 4 + kg -1 và mg P kg -1 .
- Hàm lượng chất hữu cơ và khả năng trao đổi cation được đánh giá ở ngưỡng trung bình.
- Nhìn chung, độ sâu xuất hiện tầng phèn chưa ảnh hưởng nhiều đến canh tác khóm trong.
- khi độ phì nhiêu đất phèn canh tác khóm tại Vị Thanh được đánh giá ở ngưỡng thấp..
- Xây dựng mô hình canh tác thích ứng điều kiện xâm nhập mặn trên nền đất lúa.
- Đánh giá đặc tính hóa học đất củaba kiểu liếp canh tác khóm (Ananas comosus L.) trong vùng đê bao tại xã tân lập 1, huyện Tân Phước, tỉnh Tiền Giang.