« Home « Kết quả tìm kiếm

Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp bảo vệ môi trường nước lưu vực Sông Ba


Tóm tắt Xem thử

- Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp bảo vệ môi trƣờng nƣớc lƣu vực Sông Ba.
- Trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên Khoa Môi trƣờng.
- Luận văn Thạc sĩ ngành: Khoa học Môi trƣờng.
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về ô nhiễm môi trƣờng nƣớc.
- Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội lƣu vực sông Ba.
- Đánh giá hiện trạng và diễn biến môi trƣờng nƣớc lƣu vực sông Ba dƣới tác động của phát triển kinh tế, xã hội.
- Xác định đƣợc nguyên nhân và đề xuất một số giải pháp nhằm giảm thiểu ô nhiễm, bảo vệ môi trƣờng nƣớc lƣu vực sông Ba và nâng cao hiệu lực trong quản lý môi trƣờng theo hƣớng phát triển bền vững.
- Khoa học môi trƣờng.
- Môi trƣờng nƣớc.
- Lƣu vực Sông Ba.
- Bảo vệ môi trƣờng.
- Sông Ba là con sông lớn nhất miền Trung, chảy qua 4 tỉnh Kon Tum, Gia Lai, Đăk Lăk và Phú Yên với diện tích lƣu vực 13.900 km 2 .
- Hiện nay lƣu vực sông Ba đang chịu áp lực mạnh mẽ của sự gia tăng dân số, quá trình đô thị hóa, các hoạt động phát triển kinh tế, xã hội.
- Trong xu thế phát triển kinh tế, xã hội, dƣới tác động của các hoạt động con ngƣời và các yếu tố tự nhiên, tình hình diễn biến môi trƣờng của lƣu vực sông đã nảy sinh hàng loạt các vấn đề môi trƣờng, đặc biệt là ô nhiễm nguồn nƣớc.
- Trên lƣu vực sông có hàng trăm các nhà máy, khu công nghiệp và khu dân cƣ xả nƣớc thải không qua xử lý trực tiếp xuống các dòng sông và ven biển đã làm cho chất lƣợng môi trƣờng nƣớc ngày càng suy giảm..
- Kết quả của các chƣơng trình, đề tài, đề án đã góp phần không nhỏ cho việc quản lí, khai thác sử dụng hợp lý tài nguyên và bảo vệ môi trƣờng trên lƣu vực sông.
- Song các số liệu điều tra khảo sát tổng hợp môi trƣờng nƣớc trên lƣu vực sông còn rất rời rạc, không liên tục và thiếu đồng bộ.
- Mặt khác các đề tài dự án này chủ yếu nghiên cứu về quản lí tài nguyên nƣớc chƣa đi sâu về chất lƣợng và hiện trạng môi trƣờng nƣớc của lƣu vực sông.
- Do đó nhiều giải pháp đƣa ra chƣa đáp ứng đƣợc đƣợc yêu cầu cấp bách về bảo vệ và giảm thiểu ô nhiễm môi trƣờng nƣớc trên các dòng sông..
- Nhận thấy vai trò quan trọng của hệ thống sông Ba đối với sự phát triển kinh tế trong vùng cũng nhƣ để có cơ sở đề xuất các giải pháp quản lý quy hoạch, quản lý khai thác nhằm bảo vệ môi trƣờng nƣớc lƣu vực sông.
- Tác giả đã chọn đề tài “Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp bảo vệ môi trường nước lưu vực sông Ba”.
- Đây là nghiên cứu có ý nghĩa khoa học, mang tính thiết thực, làm cơ sở quản l ý môi trƣờng tại địa phƣơng, nhằm bảo vệ môi trƣờng sông theo định hƣớng phát triển bền vững..
- Đề tài đã nêu ra 6 công trình nghiên cứu về đánh giá hiện trạng chất lƣợng nƣớc lƣu vực sông và 5 đề tài nghiên cứu trên lƣu vực sông Ba..
- hàm lƣợng chất dầu mỡ..
- Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội lưu vực sông Ba 1.3.1.
- Song do địa hình của lƣu vực phức tạp, bị chia cắt mạnh và bị ảnh hƣởng của dải Trƣờng Sơn kết hợp với hoàn lƣu gió mùa, làm cho khu vực sông Ba hình thành 3 vùng khí hậu khác nhau:.
- Lƣợng mƣa phổ biến trong lƣu vực dao động từ mm.
- Mạng lƣới sông suối: Tính từ thƣợng nguồn đến cửa ra (sông Đà Rằng), sông Ba có diện tích lƣu vực 13.900 km 2 , với chiều dài nhánh sông chính là 374 km, mật độ lƣới sông 0,22 km/km 2 .
- Sông Ba thuộc loại sông kém phát triển so với các sông khác vùng lân cận, sông Ba gồm có: 36 sông nhánh cấp 1, 54 nhánh cấp 2, 14 nhánh cấp 3 và 1 nhánh cấp 4..
- Đối tƣợng nghiên cứu: Chất lƣợng môi trƣờng nƣớc mặt LVS Ba 2.1.2.
- Phạm vi nghiên cứu: LVS Ba.
- Nghiên cứu điều kiện tự nhiên, sự phát triển KT - XH của LVS Ba;.
- Phân tích, đánh giá hiện trạng và diễn biến CLN của LVS Ba;.
- Xác định nguyên nhân gây ô nhiễm môi trƣờng nƣớc LVS;.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm giảm thiểu ô nhiễm bảo vệ môi trƣờng nƣớc LVS Ba..
- Chƣơng 3 – ĐÁNH GIÁ CHẤT LƢỢNG MÔI TRƢỜNG NƢỚC LƢU VỰC SÔNG BA – NGUYÊN NHÂN &.
- Đánh giá hiện trạng môi trường nước lưu vực sông Ba 3.1.1.
- Nhiệt độ: Trong thời gian khảo sát nhiệt độ nƣớc tại các vị trí lấy mẫu trong lƣu vực khá cao dao động từ 28 – 32 o C, cao hơn trung bình năm tại khu vực do đợt khảo sát vào tháng 7 đang là cuối mùa khô..
- Hàm lƣợng chất rắn lơ lửng tại tất cả các điểm đo trên LVS Ba dao động trong 20 – 40 mg/l đạt tiêu chuẩn B1 có một số điểm vƣợt tiêu chuẩn B2.
- Ôxy hoà tan (DO): Qua kết quả phân tích số liệu khảo sát năm 2011 cho thấy hàm lƣợng ôxy hoà tan tại sông Ba phần lớn khá cao, dao động từ 7 - 9 mg/l thỏa mãn tiêu chuẩn A1, phù hợp với mục đích cấp nƣớc sinh hoạt..
- Giá trị COD phụ thuộc vào hàm lƣợng các chất thải sinh hoạt và nƣớc thải sản xuất gây ra.
- Các vị trí cầu sông Ba (Gia Lai), cầu sông Hinh, cầu Đà Rằng giá trị COD còn khá thấp, thỏa mãn tiêu A1, các vị trí khác giá trị COD cao hơn thỏa mãn tiêu chuẩn A2..
- Hàm lƣợng N - NH 4.
- Giá trị N - NH 4 + trong nƣớc sông Ba có xu thế tăng dần ra phía cửa sông..
- Hàm lƣợng N - NO 3.
- Hàm lƣợng P - PO 4 -3 khá thấp, thỏa mãn giới hạn cho phép ở mức A1, hàm lƣợng dao động từ mg/l..
- Đối với LVS Ba hàm lƣợng ion vi lƣợng còn rất thấp thỏa mãn tiêu chuẩn A1, riêng đối với Fe đã có dấu hiệu bị ô nhiễm cục bộ..
- Vi khuẩn: Kết quả khảo sát năm 2011 tổng Coliform của nƣớc sông Ba khá nhỏ đạt tiêu chuẩn A1, chƣa có dấu hiệu ô nhiễm đối với vi khuẩn.
- Giá trị tổng Coliform có xu hƣớng tăng theo chiều dòng chính sông Ba..
- Từ các số liệu phân tích CLN lƣu vực sông Ba, luận văn đã xây dựng đƣợc bản đồ hiện trạng môi trƣờng nƣớc mặt (hình 3.13).
- tại vị trí cầu sông Ba - Phú Yên CLN ở đây phù hợp với mục đích tƣới tiêu và mục đích tƣơng tự.
- Qua hai phƣơng pháp đánh giá trên cho đều cho kết quả tƣơng tự nhau, cho thấy chất lƣợng nƣớc sông Ba nhìn chung chƣa bị ô nhiễm chỉ có một số điểm bị ô nhiễm cục bộ bởi một số yếu tố có hàm lƣợng vƣợt chuẩn cho phép đó là: Fe, N - NO 2.
- Diễn biến chất lượng nước lưu vực sông Ba.
- Từ số liệu CLN LVS Ba năm và số liệu quan trắc tại các trạm cố định trên lƣu vực chúng ta có thể đánh giá diễn biến CLN cho LVS Ba nhƣ sau:.
- Độ pH biến đổi theo chiều dài lƣu vực không rõ nét nhƣng theo thời gian độ pH có xu hƣớng giảm.
- Nồng độ COD: Từ số liệu quan trắc tại các trạm cố định: trạm An Khê thuộc địa phận tỉnh Gia Lai, trạm Củng Sơn thuộc địa phận tỉnh Phú Yên trên LVS Ba trong những năm gần đây cho thấy nồng độ COD (Hình 3.16) có xu hƣớng tăng lên theo thời gian.
- Theo số liệu khảo sát của Viện Địa lý năm 2011, hàm lƣợng COD trên toàn bộ LVS Ba dao động trong khoảng 10 – 16 mg/l, có xu hƣớng giảm dần về phía hạ lƣu..
- Hàm lƣợng BOD 5 trên toàn bộ lƣu vực qua 6 năm khảo sát thay đổi không đáng kể mặc dù trong một số năm có sự tăng, giảm nồng độ cục bộ.
- Năm 2005 hàm lƣợng BOD 5 dao động từ 5-15 mg/l, từ năm dao động từ 3 đến 72,4 mg/l, năm 2011 hàm lƣợng BOD 5 trên toàn bộ lƣu vực dao động trong khoảng 6-11 mg/l.
- 10 NTU, cầu sông Ba 12: NTU, cầu Quý Đức: 18NTU.
- Nhìn chung theo thời gian độ đục trên sông Ba đang có chiều hƣớng tăng lên đáng kể.
- Nồng độ P-PO 4 3- khá nhỏ đạt tiêu chuẩn A1 (QCVN:08/2008) theo thời gian hàm lƣợng P-PO 4 3-.
- Tóm tại, theo thời gian CLN sông Ba đang có xu hƣớng xấu dần đi do hàm lƣợng COD, độ đục, N – NO 2.
- Dọc theo lƣu vực sông phần lớn các chất gây ô nhiễm có hàm lƣợng tăng dần về phía hạ lƣu..
- Phần lớn nƣớc thải và rác thải này sẽ trôi theo dòng chảy sông Ba, làm ô nhiễm môi trƣờng cục bộ và chảy xuống các vùng hạ lƣu..
- Bằng phƣơng pháp tính nhanh thì với số dân 1.510.290 ngƣời (năm 2010), mỗi ngày chỉ riêng nƣớc thải sinh hoạt sẽ đƣa vào môi trƣờng nƣớc LVS Ba 79,3 tấn chất hữu cơ.
- Dự kiến đến năm 2020 dân số LVS Ba sẽ là 1.755.196 ngƣời [4] thì lƣợng chất hữu cơ đƣa vào môi trƣờng là 92,15 tấn, nitơ là 17,55 tấn, photpho là 2,63 tấn và kali là 7,90 tấn.
- Nhƣ vậy tổng lƣợng các chất thải có nguy cơ gây ô nhiễm môi trƣờng nƣớc trong nƣớc thải sinh hoạt sẽ tăng 1,2 lần..
- Chất thải rắn từ các hoạt động từ các bệnh viện trong LVS Ba.
- Nguồn gây ô nhiễm nƣớc mặt tại các khu vực nuôi tôm chính là nƣớc thải từ ao tôm ra môi trƣờng sau mỗi vụ thu hoạch.
- Nƣớc thải không qua xử lý, mang theo một số hóa chất trong quá trình nuôi, các hóa chất dùng để xử lý nƣớc trƣớc khi đƣa vào ao nuôi và các mầm bệnh cho các động vật dƣới nƣớc, sự phú dƣỡng môi trƣờng nƣớc do thức ăn dƣ thừa của tôm.
- Nƣớc thải từ các ao tôm mang nhiều ký sinh trùng gây bệnh đƣợc đƣa vào môi trƣờng không qua xử lý..
- Một số hồ thuỷ điện đã làm suy giảm, cạn kiệt dòng chảy ở LVS bị chuyển nƣớc sang lƣu vực khác nhƣ: hồ thuỷ điện An Khê - KaNak chuyển nƣớc sông Ba sang sông Côn, lƣợng nƣớc trả lại cho các sông bị chuyển nƣớc ở hạ lƣu các nhà máy thuỷ điện không đáng kể, làm cạn kiệt và biến đổi chế độ dòng chảy phía hạ lƣu các sông này, ảnh hƣởng không nhỏ đến việc khai thác, sử dụng nƣớc ở hạ lƣu các sông.
- Công trình thủy điện An Khê - KaNak chặn dòng, tích nƣớc trong thời gian dài đã làm mực nƣớc trên sông Ba xuống thấp, dòng chảy ứ đọng nƣớc không đủ để đẩy trôi các chất cặn bã, làm cho sự ô nhiễm ngày càng trầm trọng hơn..
- Đề xuất các giải pháp bảo vệ môi trường nước lưu vực sông Ba..
- Thành lập ủy ban LVS Ba.
- Thu gom nƣớc thải sinh hoạt, xử lý lƣợng nƣớc thải hằng ngày nhằm cải thiện điều kiện vệ sinh môi trƣờng cho các khu vực trung tâm tập trung đông dân cƣ..
- Hệ thống quan trắc môi trƣờng LVS là công cụ, phƣơng tiện quản lý tổng hợp môi trƣờng LVS một các hữu hiệu.
- Để phục vụ cho chƣơng trình quan trắc cần xây dựng mạng lƣới các điểm quan trắc môi trƣờng trong lƣu vực và bộ các thông số môi trƣờng và tần suất cần quan trắc.
- Mạng lƣới quan trắc CLN các dòng sông trên LVS Ba bộ thông số các yếu tố môi trƣờng và tần suất về cơ bản đã đƣợc một số các dự án xây dựng, có thể nghiên cứu để sử dụng..
- Hiện nay trên LVS Ba chỉ mới có hai trạm quan trắc môi trƣờng nƣớc kết hợp đo thủy văn thủy văn thuộc quản lí của Trung tâm Khí tƣợng Thủy văn Quốc gia đó là trạm An Khê thuộc địa phận tỉnh Gia Lai và trạm Củng Sơn thuộc địa phận tỉnh Phú Yên.
- Mạng lƣới trạm quan trắc môi trƣờng nƣớc của LVS Ba còn rất thƣa, phần trung lƣu của lƣu vực không có trạm quan trắc môi trƣờng nƣớc.
- Ta có thể đặt hai trạm quan trắc tại khu vực đáng báo động: trạm quan trắc 1 đặt tại cầu sông Ba – Phú Yên.
- Qua đánh giá hiện trạng môi trƣờng nƣớc LVS Ba đã phát hiện thấy dấu hiệu ô nhiễm cục bộ tại cầu Quý Đức, cầu Lệ Bắc, cầu sông Ba (Phú Yên) hàm lƣợng N – NO 2.
- Theo chiều dóng chính sông Ba đa phần hàm lƣợng các chất gây ô nhiễm tăng theo chiều từ thƣợng nguồn ra cửa sông.
- Theo thời gian hàm lƣợng các chất gây ô nhiễm đang tăng dần lên..
- Nguyên nhân chủ yếu gây ô nhiễm môi trƣờng nƣớc LVS Ba: do các hoạt động CN nhƣ: CN chế biến, CN khai khoáng.
- trình: giảm thiểu tại nguồn, thu gom xử lí nƣớc thải, xây dựng mạng lƣới trạm quan trắc trên lƣu vực..
- Chi tiết hơn các giải pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trƣờng nƣớc của lƣu vực nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao nhất những vẫn đảm bảo phát triển bền vững..
- Bộ tài nguyên môi trƣờng, (2006), Hiện trạng môi trường nước 3 lưu vực sông:.
- Nguyễn Văn Cƣ, Viện Địa lý (Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam) (2005), Nghiên cứu giải pháp tổng thể sử dụng hợp lí tài nguyên và bảo vệ môi trường lưu vực sông Ba và lưu vực sông Côn, Báo cáo tổng kết hoa học và kĩ thuật đề tài KC.08.25..
- Nguyễn Văn Cƣ và nnk, Viện Địa lý (Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam Nghiên cứu luận cứ khoa học cho các giải pháp phòng tránh, hạn chế hậu quả lũ lụt lưu vực sông Ba”, Báo cáo tổng kết đề tài độc lập cấp nhà nƣớc..
- PGS.TSKH Nguyễn Văn Cƣ, Viện Địa lý (Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam), (2010, Xây dựng đề án tổng thể bảo vệ môi trường lưu vực sông Hương, đề án cấp nhà nƣớc thuộc chƣơng trình Nhiệm vụ quản lí nhà nƣớc về bảo vệ môi trƣờng..
- Sở Tài nguyên và Môi trƣờng tỉnh Phú Yên, (2008), Kết quả quan trắc môi trường tỉnh Phú Yên năm 2008, Báo cáo chuyên đề.
- Sở Tài nguyên và Môi trƣờng tỉnh Phú Yên, (2008), Quan trắc môi trường không khí và môi trường nước trên địa bàn tỉnh Phú Yên năm 2007, Báo cáo chuyên đề.
- Trƣờng Đại Học Thủy Lợi thực hiện, (2002), Nghiên cứu cơ sở khoa học và phương pháp tính toán ngưỡng khai thác sử dụng nguồn nước và phương pháp tính toán dòng chảy môi trường, ứng dụng cho lưu vực sông Ba và sông Trà Khúc, đề tài thuộc Chƣơng trình NCKH: “Quản lí tài nguyên, bảo vệ môi trƣờng và phòng chống thiên tai” của Bộ trƣởng Bộ NN và phát triển nông thôn..
- UBND tỉnh Phú Yên, 2005, Báo cáo hiện trạng môi trƣờng tỉnh Phú Yên năm 2005.
- UBND tỉnh Đăk lăk, 2005, Báo cáo hiện trạng môi trƣờng tỉnh Đăk lăk năm 2005 24.
- UBND tỉnh Gia Lai, 2005, Báo cáo hiện trạng môi trƣờng tỉnh Gia Lai năm 2005 25.
- Viện quy hoạch thủy lợi (2005), Báo cáo tổng hợp: Quy hoạch sử dụng tổng hợp và bảo vệ nguồn nước lưu vực sông Ba.