« Home « Kết quả tìm kiếm

ĐÀNH GIÁ MỨC ĐỘ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CANH TÁC LÚA TỈNH AN GIANG TRÊN CƠ SỞ CÁC KỊCH BẢN BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU KHÁC NHAU


Tóm tắt Xem thử

- ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CANH TÁC LÚA TỈNH AN GIANG TRÊN CƠ SỞ CÁC KỊCH BẢN BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU KHÁC NHAU.
- Assessing the impact of climate change on rice farming in An Giang Province.
- An Giang, biến đổi khí hậu, lũ lụt, sản xuất lúa, xâm nhập mặn.
- An Giang is one of the provinces with the highest rice production in the Mekong Delta and in the country.
- An Giang là một trong những tỉnh có sản lượng lúa gạo nhiều nhất trong khu vực ĐBSCL và trong cả nước.
- Hằng năm, chịu sự ảnh hưởng của lũ, biến đổi khí hậu và ấm lên của vỏ trái đất đã ảnh hưởng không nhỏ đến tình hình sản xuất trên địa bàn nói riêng cũng như làm thay đổi cơ cấu sử dụng đất của An Giang nói chung.
- Vì thế, đánh giá mức độ tổn thương đến sản xuất lúa dưới tác động của biến đổi khí hậu cần thực hiện để xác định vùng tổn thương về lũ lụt, xâm nhập mặn trong tỉnh.
- Dựa vào kịch bản nước biển dâng, kịch bản xâm nhập mặn của Viện Quy hoạch Thủy lợi miền Nam để đánh giá vùng tổn thương trên hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp của tỉnh.
- Kết quả cho thấy: sự tổn thương về ngập lũ, xâm nhập mặn được thể hiện trên bản đồ với những mức độ khác nhau về tính tổn thương theo từng kịch bản biến đổi khí hậu.
- Và từ đó các yếu tố tổn thương đã gây cản trở một phần hoặc cả một vùng lớn trong canh tác lúa tỉnh An Giang, diện tích lúa 02 vụ, 03 vụ của tỉnh bị ảnh hưởng khác nhau ở những kịch bản biến đổi khí hậu khác nhau.
- Kết quả này là cơ sở quan trọng để tỉnh có những điều chỉnh thích hợp và kịp thời trong sử dụng đất ứng phó với biến đổi khí hậu..
- Tỉnh An Giang hiện có diện tích sản xuất lúa lớn nhất khu vực Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL), còn là vựa lúa của cả nước.
- Nhưng tác động của biến đổi khí hậu (BĐKH) đến sự phân bố lũ và thời đoạn canh tác lúa của tỉnh là khá lớn.
- Vì thế, việc đánh giá ảnh hưởng của BĐKH lên hiện trạng sử dụng đất, dự báo diện tích lúa bị xâm nhập mặn, bị ngập như thế nào theo kịch bản BĐKH là việc làm hết sức cần thiết và cấp bách để có thể giúp các nhà quản lý có cái nhìn toàn diện và cụ thể hơn về những ảnh hưởng của BĐKH trong tương lai.
- Từ đó, đưa ra biện pháp ứng phó cũng như định hướng quy hoạch nhằm bảo vệ diện tích đất trồng lúa, góp phần đảm bảo an ninh lương thực và đời sống người dân.
- Đề tài được thực hiện nhằm đánh giá vùng dễ bị ảnh hưởng do tác động của kịch bản mặn và ngập lên lúa trên địa bàn tỉnh.
- An Giang..
- Bản đồ hiện trạng sử dụng đất ĐBSCL năm 2008 giải đoán từ dữ liệu ảnh vệ tinh MODIS (Bộ môn Tài nguyên Đất đai, Trường Đại học Cần Thơ)..
- Dữ liệu về kịch bản BĐKH (Viện Quy hoạch Thủy lợi miền Nam)..
- Bản đồ hành chính vùng ĐBSCL năm 2008 (Bộ môn Tài nguyên Đất đai, Trường Đại học Cần Thơ)..
- Tham khảo tài liệu về kịch bản biến đổi khí hậu, điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội của toàn ĐBSCL và tỉnh An Giang..
- Đánh giá vùng tổn thương do BĐKH lên hiện trạng sử dụng ấ.
- Kịch bản mặn Kịch bản ngập Kịch bản BĐKH.
- Bản đồ hiện trạng sử dụng đất 2008.
- Đánh giá độ tin cậy Phân loại không kiểm soát.
- Điều tra bổ sung bản đồ đất.
- khảo sát hiện trạng sử dụng đất.
- Sử dụng phương pháp GIS để chuyển dữ liệu kịch bản biến đổi khí hậu từ dạng raster sang vector để chồng lắp lên bản đồ hiện trạng sử dụng đất và ranh hành chính tỉnh.
- Dữ liệu mặn, ngập sẽ được phân thành ba cấp: cao, trung bình và thấp theo thang đánh giá của IRRI (1997) trong START Vùng Đông Nam Á và Viện Nghiên cứu Biến đổi Khí hậu Dragon-Mekong, 2009.
- Bản đồ phân cấp mặn, ngập được dùng để đánh giá vùng tổn tương trên hiện trạng sử dụng đất theo các kịch bản..
- Kiểm tra khảo sát thực địa 86 điểm phân bố trải đều ở các huyện trong tỉnh nhằm đối chiếu các số liệu thu thập được với các dữ liệu xử lý được từ ảnh viễn thám để đánh giá độ chính xác của quá trình xử lý ảnh.
- Sử dụng thiết bị định vị toàn cầu (GPS) xác định vị trí tọa độ các đối tượng đặc.
- 3.1 So sánh diện tích vùng dễ bị ảnh hưởng tỉnh An Giang theo kịch bản năm và 2004.
- Vùng dễ bị ảnh hưởng do tác động của kịch bản ngập, mặn được xác định dựa trên cơ sở chồng lắp kịch bản BĐKH ngập, mặn năm và 2004 tương ứng với năm hiện tại, SLR30, SLR30CC, SLR30US, SLR50, SLR50CC, SLR50US.
- Từ kết quả chồng lắp kịch bản cho thấy An Giang là vùng có nguy cơ ngập cao, mặn không ảnh hưởng đáng kể, toàn tỉnh không có khu vực nào có độ mặn lớn hơn 4‰..
- Hình 2: Bản đồ vùng dễ bị ảnh hưởng tỉnh An Giang theo các kịch bản BĐKH năm 1998.
- Do vậy, vùng dễ bị ảnh hưởng của tỉnh An Giang xác định trong đề tài là vùng có độ sâu ngập cao nhất (ngập ≥1.5 m) và độ mặn thấp nhất (mặn.
- Hình 3: Bản đồ vùng dễ bị ảnh hưởng tỉnh An Giang theo các kịch bản BĐKH năm 2000.
- Hình 4: Bản đồ vùng dễ bị ảnh hưởng tỉnh An Giang theo các kịch bản BĐKH năm 2004.
- 3.2 Đánh giá vùng dễ bị ảnh hưởng tỉnh An Giang kịch bản BĐKH các năm và 2004 theo đơn vị hành chính.
- Từ Hình 5 cho thấy, các huyện An Phú, Châu Đốc, Châu Phú, Châu Thành, Chợ Mới, Phú Tân, Tân Châu, Tịnh Biên đều có diện tích dễ bị ảnh hưởng do mặn và ngập theo các kịch bản BĐKH năm 1998..
- Thành phố Long Xuyên, Thoại Sơn và Tri Tôn không có diện tích nào bị ảnh hưởng theo các kịch bản năm 1998.
- Châu Thành là huyện có diện tích thấp nhất so với nhóm các huyện có diện tích bị ảnh hưởng bởi yếu tố ngập, chủ yếu ảnh hưởng trên mô hình trồng thổ quả và lúa mùa ở Bình Thạnh..
- Hình 5: Biểu đồ phân vùng dễ bị ảnh hưởng tỉnh An Giang theo đơn vị hành chính năm 1998 Hình 6 (phía dưới) chỉ ra rằng tỉnh An Giang có.
- 11 đơn vị đều có diện tích dễ bị ảnh hưởng do ngập theo các kịch bản BĐKH.
- Châu Phú có diện tích cao nhất.
- Trong huyện, cơ cấu canh tác lúa hai vụ ở Bình Chánh, Bình Long, Bình Mỹ, Đào Hữu Cảnh, Ô Long Vỹ và Thạnh Mỹ Tây có diện tích ảnh hưởng cao nhất, tiếp theo là diện tích lúa ba vụ ở Mỹ Đức, Mỹ Phú, Ô Long Vỹ và Vĩnh Thạnh Trung.
- Tri Tôn và Thoại Sơn là hai huyện có diện tích đứng thứ 2 và thứ 3 sau huyện Châu Phú.
- địa bàn huyện Thoại Sơn, diện tích chịu ảnh hưởng nhiều nhất là lúa ba vụ ở Phú Mỹ Đông, Thoại Giang, Vĩnh Khánh, Vọng Đông và lúa hai vụ ở Phú Thuận, Tây Phú.
- Còn ở huyện Tri Tôn, diện tích bị ảnh hưởng của lúa hai vụ ở Cô Tô, Lương An Trà, Tà Đảnh, Tân Tuyến, Vinh Gia, Vĩnh Phước và một phần diện tích thổ quả bị ảnh hưởng ở Châu Lang, Lương An Trà, thị trấn Tri Tôn, Vĩnh Phước..
- Hình 6: Biểu đồ phân vùng dễ tổn thương tỉnh An Giang theo đơn vị hành chính năm 2000.
- Hình 7: Biểu đồ phân vùng dễ bị ảnh hưởng tỉnh An Giang theo đơn vị hành chính năm 2004 Qua hình 7 cho thấy, tỉnh An Giang có 11 đơn.
- vị tiếp tục có diện tích dễ bị ảnh hưởng do ngập theo các kịch bản BĐKH năm 2004.
- Trong đó, Châu Phú có diện tích cao nhất so với nhóm các huyện bị ảnh hưởng, chủ yếu ảnh hưởng lên cơ cấu lúa hai vụ và ba vụ ở Bình Chánh, Bình Long, Bình Mỹ, Bình Phú, Bình Thủy, Đào Hửu Cảnh, Khánh Hòa, Mỹ Đức, Ô Long Vỹ, Thạnh Mỹ Tây và Vĩnh Thạnh Trung.
- Trên địa bàn Châu Đốc, vùng dễ bị ảnh hưởng tập trung ở Vĩnh Châu, Châu Phú A, Châu Phú B, phường Núi Sam, Vĩnh Mỹ, Vĩnh Ngươn và Vinh Tế, trên mô hình canh tác lúa hai vụ và ba vụ.
- Tri Tôn và Phú Tân là hai huyện có diện tích cao tiếp theo trong nhóm.
- Ở Phú Tân, cơ cấu canh tác lúa ba vụ ở Hiệp Xương, Hòa Lạc, Phú Bình, Phú Hưng, Phú Thành và Tân Hòa có diện tích cao nhất, tiếp theo là diện tích lúa hai vụ ở Hiệp Xương, Hòa Lạc, Phú Bình.
- An Phú và Chợ Mới là hai huyện có diện tích đứng thứ 4 và thứ 5.
- Trên địa bàn huyện An Phú, diện tích chịu ảnh hưởng nhiều nhất là lúa hai vụ ở Đa Phước, Khánh An, Khánh Bình, Nhơn Hội, Phú Hội, Quốc Thái, Vĩnh hầu, và Vĩnh Trường.
- Diện tích bị ảnh hưởng thấp nhất là thành phố Long Xuyên..
- 3.3 Đánh giá diện tích canh tác lúa dễ bị ảnh hưởng tỉnh An Giang theo kịch bản BĐKH năm và 2004.
- Diện tích canh tác lúa tỉnh An Giang dễ bị ảnh hưởng do BĐKH được đánh giá dựa vào kết quả chồng lắp bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2008, bản đồ hành chính tỉnh An Giang và bản đồ kịch bản BĐKH SLR30, SLR30CC, SLR30US, SLR50, SLR50CC, SLR50US mặn và ngập tương ứng với năm hiện tại và 2004..
- Theo kết quả Hình 8 cho thấy, diện tích lúa bị ảnh hưởng do mặn và ngập ở kịch bản năm 1998 đều thấp, nằm trong khoảng 25 đến 60 nghìn ha..
- Theo kịch bản năm 1998, diện tích lúa bị ảnh hưởng nhiều nhất tìm thấy ở kịch bản nước biển dâng đến năm 2050 có xét đến yếu tố BĐKH và phát triển thượng lưu (SLR50US), khoảng 56.5 nghìn ha..
- Theo kịch bản năm 2000, diện tích lúa bị ảnh hưởng cao và xuất hiện ở tất cả các kịch bản, tập trung nhiều nhất ở kịch bản nước biển dâng đến năm 2050 (SLR50), khoảng 255.4 nghìn ha..
- Theo kịch bản năm 2004, diện tích lúa bị ảnh hưởng xuất hiện ở tất cả các kịch bản và tập trung nhiều nhất ở hai kịch bản là nước biển dâng đến năm 2050 (SLR50) và kịch bản nước biển dâng đến năm 2050 có xét đến yếu tố BĐKH (SLR50CC), khoảng 214.0 nghìn ha..
- Hình 8: Tổng diện tích lúa tỉnh An Giang bị ảnh hưởng do tác động của BĐKH theo các kịch bản.
- Hình 9: Tổng diện tích lúa hai vụ tỉnh An Giang bị ảnh hưởng do tác động của BĐKH theo các kịch bản và 2004.
- Theo kết quả Hình 9, diện tích lúa 2 vụ bị ảnh hưởng do mặn và ngập ở kịch bản năm 1998 đều thấp, nằm trong khoảng 13 đến 29 nghìn ha.
- Theo kịch bản năm 1998, diện tích lúa bị ảnh hưởng nhiều nhất tìm thấy ở kịch bản nước biển dâng đến năm 2050 có xét đến yếu tố BĐKH và phát triển thượng lưu (SLR50US), khoảng 29.8 nghìn ha..
- Theo kịch bản năm 2000, diện tích lúa bị ảnh hưởng cao và xuất hiện ở tất cả các kịch bản, tập.
- trung nhiều nhất ở kịch bản nước biển dâng đến năm 2050 (SLR50), khoảng 153.1 nghìn ha..
- Theo kịch bản năm 2004, diện tích lúa bị ảnh hưởng xuất hiện ở tất cả các kịch bản và tập trung nhiều nhất ở hai kịch bản là nước biển dâng đến năm 2050 (SLR50) và kịch bản nước biển dâng đến năm 2050 có xét đến yếu tố BĐKH (SLR50CC), khoảng 131.7 nghìn ha..
- Hình 10: Tổng diện tích lúa ba vụ tỉnh An Giang bị ảnh hưởng do tác động của BĐKH theo các kịch bản và 2004.
- Qua Hình 10 cho thấy, diện tích lúa 3 vụ bị ảnh hưởng do mặn và ngập ở kịch bản năm 1998 đều thấp, nằm trong khoảng 9 đến 26 nghìn ha.
- Theo kịch bản năm 1998, diện tích lúa bị ảnh hưởng nhiều nhất tìm thấy ở kịch bản nước biển dâng đến năm 2050 có xét đến yếu tố BĐKH và phát triển thượng lưu (SLR50US), khoảng 26.7 nghìn ha..
- Ở kịch bản năm 2000, diện tích lúa bị ảnh hưởng cao và xuất hiện ở tất cả các kịch bản, tập trung nhiều nhất ở kịch bản nước biển dâng đến năm 2050 (SLR50), khoảng 102.3 nghìn ha..
- Theo kịch bản năm 2004, diện tích lúa bị ảnh hưởng xuất hiện ở tất cả các kịch bản và tập trung nhiều nhất ở hai kịch bản là nước biển dâng đến năm 2050 (SLR50) và kịch bản nước biển dâng đến năm 2050 có xét đến yếu tố BĐKH (SLR50CC), khoảng 82.3 nghìn ha..
- Vùng dễ bị ảnh hưởng của tỉnh An Giang là vùng có độ sâu ngập cao nhất (ngập ≥1.5 m) và độ mặn thấp nhất (mặn <4.
- Tập trung nhiều nhất ở các huyện: Châu Phú, Phú Tân, Châu Đốc, Tân Châu, An Phú, Châu Thành.
- Diện tích canh tác lúa của tỉnh đều bị ảnh hưởng do ngập nhưng với các mức độ khác nhau theo từng kịch bản BĐKH.
- Mức độ ảnh hưởng cao nhất là kịch bản năm 2000, trung bình là năm 2004 và thấp nhất là năm 1998, trong đó kịch bản BĐKH đến năm 2050 ảnh hưởng lên diện tích lúa lớn hơn năm 2030..
- từng huyện trên địa bàn tỉnh để có những biện pháp ứng phó kịp thời hơn cho ngành sản xuất lúa tỉnh An Giang..
- “Sử dụng tư liệu viễn thám đa thời gian để đánh giá biến động chỉ số thực vật lớp phủ và một số phân tích về thời vụ và trạng thái sinh trưởng của cây lúa ở đồng bằng sông Hồng và sông Cửu Long”, Hội nghị khoa học Viện Khí tượng Thủy văn lần thứ 10, tr.
- Đánh giá tổng quát tác động của biến đổi khí hậu đối với tài nguyên đất đai và các biện pháp ứng phó.
- START Vùng Đông Nam Á và Viện Nghiên cứu Biến đổi Khí hậu Dragon- Mekong, 2009.
- Dự đoán về những tác động của biến đổi khí hậu.
- Chương trình “Nghiên cứu biến đổi khí hậu vùng châu thổ Đồng bằng sông Cửu Long Việt Nam”..
- Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang, 2007..
- Quyết định số 76/2007/QĐ-UBND ngày 21 tháng 11 năm 2007 về ban hành quy định về lịch thời vụ xuống giống lúa trên địa bàn tỉnh An Giang.