« Home « Kết quả tìm kiếm

ĐáNH GIá QUI TRìNH ÁP DụNG SảN XUấT SạCH HƠN CHO KHÂU RửA NGUYÊN LIệU Và DụNG Cụ TạI NHà MáY CHế BIếN THủY SảN VIệT HảI


Tóm tắt Xem thử

- ĐÁNH GIÁ QUI TRÌNH ÁP DỤNG SẢN XUẤT SẠCH HƠN CHO KHÂU RỬA NGUYÊN LIỆU VÀ DỤNG CỤ TẠI NHÀ MÁY CHẾ BIẾN THỦY SẢN VIỆT HẢI.
- Các cơ hội sản xuất sạch hơn tại nhà máy chế biến hải sản Việt Hải được xác định dựa trên phương pháp luận sản xuất sạch hơn (gồm 6 bước) là 13 giải pháp có thể tiến hành thực hiện trước và 3 giải pháp thực hiện trong tương lai.
- Trong thí nghiệm áp dụng giải pháp sản xuất sạch hơn tại khâu rửa nguyên liệu, tôm được rửa trong nước chlorin có những nồng độ khác nhau là 0ppm, 10ppm, 20ppm, 50ppm, 100ppm và sau đó kiểm tra các chỉ tiêu vi sinh vật.
- Các mẫu tôm được rửa ở nồng độ 20ppm và 100ppm đều có số lượng vi sinh vật đạt tiêu chuẩn và khác biệt nhau không có ý nghĩa.
- Vì vậy để đạt hiệu quả về kinh tế và bảo vệ môi trường, chúng ta chọn nồng độ 20ppm thay cho nồng độ 100ppm.
- Từ khóa: các cơ hội sản xuất sạch hơn, phương pháp luận sản xuất sạch hơn, giải pháp sản xuất sạch hơn, hiệu quả.
- Khi dân số tăng, công nghiệp phát triển nhanh, môi trường ngày càng bị ô nhiễm, chương trình sản xuất sạch hơn là một trong những biện pháp bảo vệ môi trường được UNEP chính thức phát động vào tháng 9 năm 1990, tại Việt Nam bắt đầu từ năm 1996 (Đại học quốc gia TP.HCM, 2002).
- Sản xuất sạch hơn là sự áp dụng liên tục một chiến lược phòng ngừa tổng hợp đối với các quá trình, nhằm.
- Sản xuất sạch hơn có nhiều lợi ích về môi trường (môi trường liên tục được cải thiện, giảm lượng chất thải đưa ra môi trường, bảo vệ được nguồn tài nguyên, tạo điều kiện thuận lợi để thực hiện hệ thống quản lý môi trường ISO 14000) và lợi ích về kinh tế (giảm chi phí tổng thể, tăng lợi ích, tăng năng suất, giảm bớt các nghĩa vụ pháp lý, cải thiện hình ảnh của doanh nghiệp, tăng lợi thế so sánh) trong khi nước ta có ít số doanh nghiệp phân bổ ngân sách cụ thể cho hoạt động môi trường (SEAQIP, 2000).
- Chính vì vậy đề tài được thực hiện nhằm góp phần nâng cao nhận thức về lợi ích, hiệu quả của sản xuất sạch hơn, hạn chế ô nhiễm nguồn nước, kiểm soát nước thải từ nhà máy, kiểm soát việc sử dụng hoá chất trong sản xuất.
- đồng thời góp phần tiết kiệm chi phí sản xuất cho nhà máy..
- Khảo sát và thu thập số liệu của nhà máy.
- Xác định các giải pháp sản xuất sạch hơn của nhà máy.
- Bố trí thí nghiệm áp dụng giải pháp sản xuất sạch hơn ở công đoạn rửa sản phẩm và công đoạn rửa dụng cụ.
- Xác định các giải pháp sản xuất sạch hơn của nhà máy: Dựa trên phương pháp luận sản xuất sạch hơn và các số liệu thu thập được, tiến hành từng bước phân tích và đánh giá để xác định được các giải pháp sản xuất sạch hơn của nhà máy..
- Bố trí thí nghiệm áp dụng giải pháp sản xuất sạch hơn ở công đoạn rửa nguyên liệu: Từ một số giải pháp đã xác định, bố trí thí nghiệm được tiến hành như sau: Tôm được rửa trong nước Chlorin có các nồng độ 0ppm, 10ppm, 20ppm, 50ppm, 100ppm (các nghiệm thức), mỗi nghiệm thức lặp lại 5 lần.
- bằng việc so sánh các chỉ tiêu vi sinh vật với tiêu chuẩn thực phẩm và giữa các nghiệm thức, nồng độ chlorin thích hợp được lựa chọn để thay thế cho nồng độ chlorin đang sử dụng tại nhà máy, từ đó đánh giá hiệu quả của việc áp dụng giải pháp sản xuất sạch hơn khi sử dụng nồng độ chlorin phù hợp..
- Bố trí thí nghiệm áp dụng giải pháp sản xuất sạch hơn ở công đoạn rửa dụng cụ: Gắn đồng hồ đo lưu lượng nước để xác định lượng nước sử dụng của xưởng trong vòng 15 ngày, sau đó gắn vòi phun áp lực và hướng dẫn cho công nhân cách sử dụng, ghi nhận lượng nước sử dụng trong vòng 15 ngày.
- Hiệu quả của việc áp dụng sản xuất sạch hơn sẽ được đánh giá thông qua lượng nước sử dụng trước và sau khi gắn vòi nước trên mỗi đơn vị tấn nguyên liệu..
- 3.1 Xác định các giải pháp sản xuất sạch hơn của nhà máy.
- Kết quả phân tích các công đoạn trong qui trình sản xuất tại nhà máy có các công đoạn chính (tiếp nhận nguyên liệu, rửa sản phẩm (tôm), sơ chế lặt đầu, phân cỡ,.
- Các công đoạn đều tạo ra chất thải hoặc sử dụng tiêu hao nhiều năng lượng nên đều được xác định là công đoạn gây lãng phí (trừ công đoạn cân và rà kim loại)..
- Bảng 1: Bảng phân tích nguyên nhân cho từng công đoạn.
- Lượng nước sử dụng hàng ngày cao.
- Thói quen thích sử dụng vòi nước lớn để vệ sinh nhà xưởng.
- Sử dụng nhiều nước trong quá trình lặt đầu, lột vỏ.
- Chưa có định mức nước đá cho từng công đoạn.
- Ảnh hưởng của máy móc thiết bị và bố trí dây chuyền sản xuất Tay nghề và thói quen của người công nhân.
- Ảnh hưởng của công nghệ sản xuất.
- Lượng Chlorine rửa nguyên liệu cao.
- Qui trình rửa tôm sử dụng nồng độ Chlorine cao.
- Chưa có định mức Chlorine cho quá trình vệ sinh.
- Lượng bao bì tạm sử dụng và thải bỏ lớn.
- Sau đó tiến hành chọn ra các cơ hội hiển nhiên có thể thực hiện được ngay, đó là các giải pháp thuộc về khía cạnh quản lý nội vi (bảng 3), các giải pháp còn lại tiến hành phân tích tính khả thi..
- Bảng 2: Các giải pháp sản xuất sạch hơn.
- Nguyên nhân Giải pháp Khía cạnh.
- Hướng dẫn sử dụng vòi phun áp lực.
- Nhắc nhở tắt nước khi di chuyển vòi nước, khi không sử dụng.
- Sử dụng nhiều nước trong.
- Định mức nước cho quá.
- trình lặt đầu, lột vỏ Kiểm soát quá trình sản xuất tốt hơn.
- Lập định mức nước đá cho từng công đoạn.
- Kiểm soát quá trình sản xuất tốt hơn.
- Chọn nồng độ Chlorine thấp hơn cho quá trình rửa sản phẩm.
- Hướng dẫn sử dụng.
- Chlorine theo định mức.
- Chưa có định mức.
- Lập định mức Chlorine sử dụng cho vệ sinh.
- Liên hệ nhanh với nhà máy bao bì để cung cấp kịp thời bao bì chính trước khi sản xuất.
- Bảng 3: Phân loại các cơ hội sản xuất sạch hơn.
- Giải pháp Các cơ hội.
- nhiên, có thể thực hiện ngay.
- Hướng dẫn sử dụng vòi phun.
- Định mức nước cho quá trình.
- Lập định mức nước đá cho.
- từng công đoạn  Cần thử nghiệm.
- Chọn nồng độ Chlorine thấp.
- Hướng dẫn sử dụng Chlorine.
- theo định mức.
- Lập định mức Chlorine sử.
- Liên hệ nhanh với nhà máy.
- bao bì để cung cấp kịp thời bao bì chính trước khi sản xuất.
- Việc đánh giá các giải pháp được tiến hành dựa trên tính khả thi về kinh tế (dựa trên thời gian hoàn vốn), về môi trường (dựa trên tổng số lợi ích môi trường đạt được), về kỹ thuật (dựa trên số khía cạnh khả thi trên tổng số khía cạnh kỹ thuật đưa ra)..
- Qua quá trình phân tích ở trên chúng ta có thể xác định các giải pháp sản xuất sạch hơn cho nhà máy như sau:.
- Các giải pháp thực hiện ngay:.
- Nhắc nhở tắt nước khi cần di chuyển vòi nước, khi không sử dụng.
- Gắn đầu vòi phun áp lực có van bóp thay cho vòi nhựa lớn - Hướng dẫn sử dụng vòi phun áp lực.
- Định mức nước cho quá trình lặt đầu, lột vỏ.
- Chọn nồng độ Chlorine thấp hơn cho quá trình rửa nguyên liệu - Lập định mức Chlorine sử dụng cho vệ sinh.
- Hướng dẫn sử dụng Chlorine theo định mức..
- Các giải pháp thực hiện sau đó:.
- Bố trí sơ đồ kho và tiến hành sắp xếp lại hàng hóa trong kho 3.2 Kết quả thí nghiệm tại khâu rửa nguyên liệu.
- Số lượng tổng vi sinh vật hiếu khí và Coliforms khi xử lý ở nồng độ Chlorin 0ppm và 10ppm không đạt tiêu Tiêu chuẩn Nguyên liệu (BM.04a/QT-HT của công ty vì đều vượt quá tiêu chuẩn cho phép (Tổng số vi sinh vật hiếu khí:10 6 CFU/g và Coliforms: 10 3 CFU/g).
- Nhưng so sánh các số liệu theo hệ số biến động thì chênh lệch số tổng khuẩn hiếu khí giữa các nồng độ 20ppm đến 100ppm là không có ý nghĩa (hệ số biến động 0,3 đến 0,38), tương tự chỉ tiêu Coliforms sự chênh lệch cũng không có ý nghĩa (hệ số biến động 0,3 đến 0,42)..
- Hai chỉ tiêu E.coli và Salmonella trong các mẫu tôm sau khi rửa ở tất cả các nồng độ Chlorine đều âm tính nên đều đạt tiêu chuẩn cho phép.
- Số lượng vi sinh vật hiếu khí và Coliforms trong các mẫu tôm sau khi rửa ở nồng độ Chlorine từ 20ppm đến 100ppm đều đạt tiêu chuẩn cho phép, và sự chênh lệch.
- Nếu sản xuất với mục đích chỉ chú trọng an toàn về vi sinh cho sản phẩm thì chọn nồng độ Chlorine cao để sử dụng, còn sản xuất để đạt đến mục đích kinh tế và môi trường thì chúng ta cần chọn nồng độ thấp hơn.
- Nên khi chọn nồng độ Chlorine thích hợp cho mục tiêu làm giảm thiểu lượng hóa chất sử dụng và đưa vào nước thải mà sản phẩm vẫn đạt yêu cầu về vi sinh thì chúng ta nên chọn nồng độ Chlorine 20ppm.
- Vì nếu so sánh giữa việc sử dụng nồng độ 100ppm và 20ppm, thì phải sử dụng gấp 5 lần lượng Chlorine mới chỉ giảm lượng vi sinh vật hiếu khí và Coliforms chưa đến một nửa.
- Vì vậy, có thể chọn mức nồng độ Chlorine 20ppm để làm định mức pha cho nước rửa nguyên liệu..
- Qui trình rửa tôm đang thực hiện tại nhà máy: ngâm rửa khuấy đảo nhẹ tôm lần lượt qua 3 bồn (Bồn xả đá t 10C.
- So với khi rửa ở nồng độ 100ppm, tương đương 163ml cho 150kg tôm (1,086 ml/kg), hay 1,184 g/kg, thì số tiền tiết kiệm được cho mỗi kilogram tôm tại một công đoạn rửa sẽ là:.
- và sẽ là 1,386 x đồng/ngày (nếu một ngày sản xuất 30 tấn tôm) Qui trình sản xuất của nhà máy có bốn công đoạn rửa, vậy số tiền chênh lệch sẽ là:.
- Việc thực hiện giải pháp mang lại lợi ích rất cao và rất khả thi về kinh tế..
- Để đánh giá lợi ích của sản xuất sạch hơn, chúng ta dựa trên số liệu về lượng nước Sơ chế/tấn nguyên liệu trước và khi thực hiện giải pháp sản xuất sạch hơn, bỏ qua các công đoạn khác: vệ sinh cá nhân của công nhân, lặt đầu.
- Vậy cứ một tấn nguyên liệu nhà máy có thể tiết kiệm được 2,65 m 3 nước tại công đoạn sơ chế khi áp dụng sản xuất sạch hơn..
- Bảng 4: Lượng nước sử dụng cho xưởng Sơ chế.
- Lượng nguyên liệu (kg .
- Lượng nước Sơ chế /tấn nguyên liệu (m 3 /tấn).
- Việc áp dụng sản xuất sạch hơn là điều hết sức cần thiết đối với nhà máy vì hiện nay nhà máy đang sử dụng lãng phí một lượng lớn nước, năng lượng và các vật liệu khác.
- Chính vì thế, nhà máy hiện có rất nhiều cơ hội để có thể thực hiện sản xuất sạch hơn..
- Việc áp dụng sản xuất sạch hơn tại khâu rửa nguyên liệu đem lại các lợi ích cho nhà máy: Tiết kiệm Chlorine, giảm chi phí sản xuất: giảm 5.544 đồng/tấn nguyên liệu, giảm lượng Chlorine trong nước thải, hạn chế hiện tượng lưu lại mùi Chlorine trong thành phẩm..
- Khi áp dụng sản xuất sạch hơn cho khâu rửa dụng cụ, nhà máy có được các lợi ích:.
- giảm lượng nước sử dụng - giảm 2,65m 3 /tấn nguyên liệu, giảm chi phí sản xuất - tiết kiệm được 9.540 đồng/tấn nguyên liệu, giảm lượng nước thải, giảm chi phí sửa chữa hệ thống xử lý nước cấp, nước thải..
- Tác giả xin được đề xuất một số ý kiến sau đối với việc áp dụng sản xuất sạch hơn tại nhà máy:.
- Cần có sự tán đồng của cấp lãnh đạo trong việc duy trì và phát triển chương trình sản xuất sạch hơn..
- Phải có sự hợp tác chặt chẽ giữa các bộ phận, phòng ban ngay từ khi bắt đầu tiến hành các bước thực hiện sản xuất sạch hơn..
- Nhà máy nên có các bước tiến hành kế tiếp đối với việc thực hiện các giải pháp sản xuất sạch hơn cho các cơ hội mà đề tài đã xác định được..
- Tài liệu Khóa huấn luyện về Quản lý Môi Trường và Sản Xuất Sạch Hơn Trong Ngành Chế Biến Thủy Sản.
- Hồ Chí Minh, Trường Đại học Bách khoa Hà Nội, Khoa Môi Trường, Dự án SEAQIP (2002), Tài liệu Khóa huấn luyện về Quản lý Môi Trường và Sản Xuất Sạch Hơn Trong Ngành Chế Biến Thủy Sản, Dự án SEAQIP.