« Home « Kết quả tìm kiếm

ĐÁNH GIÁ SỰ Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT VÀ HIỆU QUẢ CỦA CÁC PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ CHẤT THẢI CHĂN NUÔI HEO Ở QUI MÔ NÔNG HỘ


Tóm tắt Xem thử

- ĐÁNH GIÁ SỰ Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT VÀ HIỆU QUẢ CỦA CÁC PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ CHẤT THẢI CHĂN NUÔI.
- Một nghiên cứu đánh giá sự ô nhiễm môi trường nước và hiệu quả của các phương pháp xử lý chất thải được thực hiện ở các hộ chăn nuôi ở phường An Bình, quận Ninh Kiều, thành phố Cần thơ.
- Két quả cho thấy có 5 phương pháp xử lý khác nhau được áp dụng là túi biogas-ao cá (11,29.
- ao lục bình (46,47%) và chất thải đổ trực tiếp xuống sông rạch (25,81%).Giá trị SS ở ao lục bình và túi biogas-ao cá là thấp nhất, 120 mg/l và 73,33 mg/l theo thứ tự (P<0,05).
- Giá trị COD thu được ở mô hình túi biogas-ao cá là 19,73mg/l và ở ao lục bình là 26,4mg/l trong khi ở các mô hình khác cao hơn (P<0,05).
- Giá trị BOD5 ở túi biogas-ao cá và ao lục bình là 7,49mg/l và 7,8mg/l theo thứ tự tốt hơn các mô hình còn lại (P<0,05).
- Có thể kết luận mô hình túi biogas-ao cá và ao lục bình có hiệu quả tốt cho việc xử lý chất thải chăn nuôi heo ở nông hộ, đáp ứng được tiêu chuẩn chất lương chất thải hiện hành và có thể áp dụng được ở điều kiện đồng bằng sông Cửu long..
- Từ khóa: chất thải nuôi heo, xử lý, ô nhiễm môi trường nước.
- Việt Nam là một nước có tiềm lực về sản xuất nông sản, thủy hải sản, lương thực thực phẩm trong đó ngành chăn nuôi đóng vai trò quan trọng trong cơ cấu kinh tế nông nghiệp của đất nước.
- Cùng với tốc độ phát triển kinh tế xã hội, đời sống người dân nâng cao thì nhu cầu tiêu thụ thực phẩm có nguồn gốc động vật cũng ngày càng cao, do đó ngành chăn nuôi cũng phát triển đặc biệt là chăn nuơi heo..
- Những năm gần đây ở nước ta nói chung và đồng bằng sông Cửu Long nói riêng chăn nuôi heo nông hộ đang tăng dần quy mô đầu heo và một bộ phận đang phát triển theo hướng quy mô trang trại.
- Mặt trái của vấn đề là tăng quy mô đầu gia súc mà chưa đi cùng với các giải pháp kỹ thuật thích hợp về xử lý môi trường, bên cạnh đó trình độ nhận thức và ý thức về môi trường của người dân chưa cao do đó việc gây ô nhiễm môi trường sẽ là điều không tránh khỏi.
- Hàng ngày chất thải chăn nuôi heo chưa được quản lý tốt, xử lý một cách thô sơ hoặc chưa được xử lý đã thải trực tiếp ra sông rạch.
- Đề tài “ Đánh giá mức độ ô nhiễm môi trường nước mặt và hiệu quả của một số mô hình xử lý nước thải chăn nuôi heo ở nông hộ” được thực hiện nhằm xác định mức độ ô nhiễm môi trường nước từ chất thải chăn nuôi heo ở nông hộ.
- đánh giá tác động đến chất lượng nước mặt ở sông rạch nơi tiếp nhận nước thải chăn nuôi heo và đề xuất các mô hình xử lý chất thải chăn nuôi heo có khả năng áp dụng vào điều kiện ở đồng bằng sông Cửu long..
- Khảo sát các mô hình xử lý chất thải chăn nuôi heo ở nông hộ..
- Phương pháp thực hiện là tiến hành khảo sát thực địa ở các hộ chăn nuôi thuộc phường An Bình, quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ..
- Đánh giá hiệu quả xử lý nước thải của các mô hình xử lý khác nhau và chất lượng nước ở sông rạch tiếp giáp với khu vực có chăn nuôi.
- Có 5 phương thức xử lý chất thải nuôi heo ở nông hộ là:.
- Túi biogas kết hợp với ao cá, có số lượng heo nuôi trung bình là 59 con, thể tích túi biogas 19m 3 , diện tích ao cá 300m 2 và độ sâu của ao 1,5 - 2m.
- Xử lý nước thải bằng ao lục bình, có số lượng heo trung bình là 93 con và Chất thải nuôi heo đổ trực tiếp xuống sông (không xử lý), có số lượng heo trung bình là 11 con..
- Thu mẫu nước thải.
- Tùy theo mô hình xử lý mà lấy mẫu ở 4 đến 6 vị trí sau đây: điểm thải của mô hình.
- nước trong ao cá.
- nước ở tiếp giáp chất thải với dòng sông.
- BOD 5 xác định bằng phương pháp Winkler trong môi trường base mạnh ở 20oC trong 5 ngày theo TCVN 6001:1995..
- 3.1 Tình hình chăn nuôi và xử lý nước thải chăn nuôi.
- Tình hình chăn nuôi và xử lý chất thải nuôi heo ở phường An Bình trình bày trong bảng 1..
- Tổng số .
- Phường An Bình có 3286 hộ, trong đó có 352 hộ chăn nuôi heo.
- Khu vực chăn nuôi heo nhiều nhất là Lợi Dũ B với 2290 heo con, chiếm 34,55% tổng đàn heo của phường.
- Qua kết quả điều tra cho thấy chăn nuôi heo tập trung ở khu vực Lợi Dũ B và Lợi Nguyên B là do ở hai khu vực này có làng nghề truyền thống chế biến bún và hủ tiếu.
- Ở khu vực Lợi Dũ B còn có đất nông nghiệp rộng, chăn nuôi heo ở đây còn kết hợp với nuôi trồng thủy sản..
- Dòng kênh ao cá thải ra Trên.
- Số hộ chăn nuôi nhỏ từ 1 - 10 heo, 11 - 30 heo, 31 - 100 heo và 101 - 601 heo có tỷ lệ tương ứng là và 2,26%.
- Kết quả này cho thấy chăn nuôi heo là kinh tế khá quan trọng của gia đình và chăn nuôi heo ở phường An Bình phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa, điều này nói lên vấn đề xử lý chất thải chăn nuôi heo phải được quan tâm..
- Nguồn nước sử dụng cho chăn nuôi heo:.
- nước giếng khoan chiếm 53,23%, nước sông chiếm 46,77%, hầu hết nước giếng và nước sông không được xử lý mà sử dụng trực tiếp.
- Kết quả này cho thấy nước sông và nước giếng là hai nguồn nước được người dân sử dụng chủ yếu cho sinh hoạt và chăn nuôi..
- Tình hình thức xử lý chất thải:.
- Có 5 hình thức xử lý chất thải được thực hiện ở nông hộ là biogas, hầm lắng, ao sinh học và không xử lý chất thải có tỷ lệ tương ứng là túi biogas, 4,84% hầm biogas và 25,81%.
- Chất thải chăn nuôi heo sau xử lý phần lớn được thải trực tiếp ra sông rạch.
- Kết quả cho thấy số hộ chăn nuôi heo không xử lý nước thải chiếm một tỉ lệ khá lớn, do đó cần phải được quan tâm đặc biệt và giải quyết đúng mức thông qua nhiều hình thức như vận động như hổ trợ, nếu không nước thải chăn nuôi heo sẽ là nguyên nhân quan trọng gây ô nhiễm môi trường nông thôn ở đây..
- 3.2 Hiệu quả của các mô hình xử lý chất thải 3.2.1 Mô hình xử lý bằng túi biogas kết hợp ao cá.
- Bảng 3: Kết quả khảo sát mô hình xử lý nước thải bằng túi biogas - ao cá Thông số Đơn vị.
- Kết quả ở Bảng 3 cho ta thấy nước thải chăn nuôi heo sau khi xử lý bằng túi biogas còn chứa cao hàm lượng chất rắn lơ lửng, đạm, lân và các chất hữu cơ.
- Sau đó nước thải được qua ao cá thì các thông số của nước thải túi biogas được cải thiện đáng kể, nitơ tổng số, photpho tổng số, SS, COD và BOD 5 tương ứng là 32,67 mg/l, 1163,08 mg/l, 2213,33 mg/l, 113,07 mg/l và 57,07 mg/l giảm còn 6,13 mg/l, 395,21 mg/l, 73,33 mg/l, 19,73 mg/l và 7,49 mg/l (P<0,05).
- Sự cải thiệncác gia trị này là do hoạt động tổng hợp của các quá trình lý hóa sinh học xảy ra trong ao cá:.
- cá trong ao như là một tác nhân sinh học sử dụng bã thải khí sinh học giúp xử lý môi trường.
- Vi khuẩn trong ao cá phân hủy các chất hữu cơ của bả thải túi biogas thành các dưỡng chất và CO 2 , tảo và các thuỷ sinh thực vật khác sử dụng các sản phẩm này để quang hơp, khi quang hợp sẽ tạo ra nguồn oxy phong phú trong thuỷ vực.
- Sự pha loãng của thể tích nước trong ao cá.
- Quá trình tự làm sạch của ao cá như là sự lắng tụ của các chất rắn, chất hữu cơ và vi sinh vật xuống đáy ao.
- Mặt thoáng của ao tạo điều kiện cho ánh sáng mặt trời khuếch tán vào ao giúp tiêu diệt mầm bệnh và cung cấp oxy cho ao cá..
- So sánh chất lượng nước ao cá với tiêu chuẩn thải TCVN thì COD, BOD 5 và nitơ tổng số đạt lọai A, SS đạt lọai B, photpho tổng số không đạt lọai C..
- So sánh chất lượng nước ở rạch Ngã Ngay tiếp nhận nước thải từ ao cá với tiêu chuẩn nước mặt TCVN cho thấy COD đạt lọai A, BOD 5 và SS đạt lọai B.
- 3.2.2 Mô hình xử lý bằng hầm biogas.
- So sánh các thông số đánh giá chất lượng nước thải của hầm biogas ở Bảng 4 với tiêu chuẩn thải TCVN 5945-2005 cho thấy nitơ tổng số, COD và BOD 5 đạt loại C, trong khi đó các giá trị photpho tổng số và SS không đạt loại C..
- Bảng 4: Kết quả khảo sát mô hình xử lý nước thải bằng hầm biogas Thông số Đơn vị TCVN 5945-2005 TCVN.
- So sánh các thông số chất lượng nước ở rạch Đầu Sấu nơi tiếp nhận nước thải từ hầm biogas với tiêu chuẩn nước mặt TCVN 5942-1995 thì COD đạt lọai A, SS và BOD 5 đạt loại B..
- Hầm biogas là mô hình xử lý chất thải nuôi heo được khuyến khích sử dụng ở các nông hộ chăn nuôi và ở các trại chăn nuôi qui mô lớn do nó xử lý rất hiệu quả..
- Một trong những yếu tố đưa đến các chỉ số nước thải ở hầm biogas chưa đạt hiệu quả là do số lượng gia súc vượt quá khả năng xử lý theo thiết kế của hầm ủ.
- 3.2.3 Mô hình xử lý bằng hầm lắng.
- Bảng 5: Kết quả khảo sát mô hình xử lý nước thải bằng hầm lắng Thông số Đơn vị TCVN 5945-2005 TCVN.
- So sánh các thông số đánh giá chất lượng nước thải của hầm lắng (Bảng 3.5) với tiêu chuẩn thải TCVN 5945-2005 cho thấy nitơ tổng số, COD và BOD 5 đạt loại C, photpho tổng số và SS không đạt loại C..
- Sự khác biệt hàm lượng COD giữa vị trí ngay sông với trên dòng 50m và dưới dòng 50m có ý nghĩa thông kê, điều này cho thấy nước thải chăn nuôi có đóng góp một lượng chất hữu cơ vào rạch Xẻo Nhum..
- 3.2.4 Mô hình xử lý bằng ao lục bình.
- Kêt quả Bảng 6 cho thấy nước thải chăn nuôi heo chưa xử lý chứa hàm lượng cao chất rắn lơ lửng, đạm, lân và các chất hữu cơ, nếu thải trực tiếp ra sông rạch sẽ là nguồn gây ô nhiễm môi trường nước.
- Sau khi nước thải chăn nuôi heo qua ao lục bình thì một số thông số đánh giá chất lượng nước thải được cải thiện đáng kể, cụ thể như sau..
- Bảng 6: Kết quả khảo sát mô hình xử lý nước thải bằng ao lục bình Thông số Đơn vị TCVN 5945-2005 TCVN.
- Hàm lượng SS trong nước thải chăn nuôi heo giảm sau khi qua ao lục bình là do thời gian tồn lưu của nước thải trong ao lâu, vì vậy ao lục bình có khả năng loại bỏ cặn bã và chất rắn lơ lửng..
- Hàm lượng photpho giảm là do photpho bị hấp phụ, hay kết tủa, hấp thu vào cơ thể lục bình..
- Hàm lượng chất hữu cơ giảm là do rể lục bình tạo giá bám cho các vi sinh vật để phân hủy các chất hữu cơ..
- So sánh các thông số đánh giá chất lượng nước thải của ao lục bình ở Bảng 6 với tiêu chuẩn thải TCVN cho thấy nitơ tổng số, COD và BOD 5 đạt loại A, SS đạt loại C, photpho tổng số không đạt loại C..
- So sánh nước ở rạch Cái Sơn nơi tiếp nhận nước thải từ ao lục bình với tiêu chuẩn nước mặt TCVN 5942-1995 cho thấy COD, BOD 5 và SS đạt lọai B..
- Mặc dù còn những thông số chưa đạt tiêu chuẩn nhưng hệ thống ao lục bình có khả năng xử lý rất tốt nước thải chăn nuôi heo và có thể ứng dụng được trong điều kiện ở đồng bằng sông Cửu long..
- 3.2.5 Chất thải không xử lý.
- Bảng 7: Kết quả khảo sát nước thải không xử lý Thông số Đơn vị TCVN 5945-2005 TCVN.
- So sánh nước thải chăn nuôi heo chưa xử lý với tiêu chuẩn thải TCVN 5945-2005 cho thấy BOD5 đạt lọai B, COD đạt lọai C, nitơ tổng số, photpho tổng số và SS không đạt lọai C..
- So sánh nước ở rạch Rau Râm nơi tiếp nhận nước thải chăn nuôi heo với tiêu chuẩn nước mặt TCVN 5942-1995 cho thấy COD và BOD 5 đạt lọai A, SS đạt lọai B.
- Sự khác biệt hàm lượng COD giữa vị trí ngay sông với trên dòng và dưới dòng có ý nghĩa thống kê, điều này chứng tỏ nước thải chăn nuôi heo đã đóng góp một lượng chất hữu cơ vào rạch Rau Râm..
- Chăn nuôi heo ở nông hộ còn một tỷ lệ rất lớn 25,81% không xử lý nước thải mà thải trực tiếp ra sông rạch.
- Đây là nguyên nhân quan trọng góp phần gây ô nhiễm môi trường nước từ chăn nuôi heo..
- Các hộ chăn nuôi thường áp dụng mô hình xử lý chất thải bằng hầm hoặc túi biogas, hầm lắng, ao sinh học (ao cá hoặc ao thực vật thủy sinh) sau đó cho ra sông rạch, cũng có thể là các ao xử lý khép kín tự tiêu, không ra sông rạch..
- Mặc dù còn một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng nước thải chưa đạt tuy nhiên tiềm năng cải thiện các chỉ tiêu này là có thể thực hiện được bằng cách nghiên cứu các mô hình có sẵn như mật độ heo trên thể tích ao cá, ao lục bình.
- sẽ làm giảm nguy cơ ô nhiễm môi trường nước từ các hộ chăn nuôi heo..
- Nhìn chung, nước ở các rạch khảo sát đã có hiện tượng ô nhiễm trước khi có nước thải chăn nuôi heo thải ra, điều đáng chú ý là hàm lượng khá cao lân.
- Nước thải chăn nuôi heo có góp phần vào sự gây ô nhiễm của các rạch khảo sát.
- Nông hộ có điều kiện đất đai rộng nên áp dụng mô hình xử lý nước thải chăn nuôi heo bằng hầm hoặc túi biogas kết hợp với ao cá hoặc ao lục bình để xử lý nước thải chăn nuôi heo vì xử lý có hiệu quả, rẻ tiền, phù hợp với điều kiện đất đai ở đồng bằng sông Cửu long và có thể tăng thu nhập từ thủy sản..
- Nên vận hành hầm hoặc túi biogas theo đúng kỹ thuật để đạt hiệu quả mong muốn, định kỳ vớt lục bình để tránh tái ô nhiễm nước từ những thân lục bình già chết..
- Nếu có điều kiện nên dùng một ao lắng sau ao cá hoặc ao lục bình để lắng lọc các xác vi khuẩn, tế bào tảo hay lá lục bình già chết trước khi nước thải được thải ra môi trường..
- Xử lý phân và chất thải.
- Bài giảng lớp quản lý phân và chất thải chăn nôi heo, tổ chức tại trung tâm huấn luyện chăn nuôi Bình Thắng tháng 4/2001..
- Hiệu quả xử lý nước thải sau hầm ủ biogas của lò giết mổ bằng lục bình (Water Hyacinth).
- Luận án Thạc sĩ chuyên ngành khoa học môi trường.
- Nghiên cứu các chỉ tiêu nhiễm bẩn của nước thải chăn nuôi heo tập trung và áp dụng một số biện pháp xử lý.
- Môi trường và sức khỏe vật nuôi.
- Trường Đại học Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh, Khoa Chăn nuôi thú y.
- Luận án Thạc sĩ khoa học môi trường.
- LƯƠNG ĐỨC PHẨM.2002 Công nghệ xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học.
- Xử lý nước thải chăn nuôi heo bằng túi biogas, lọc yếm khí và ao thực vật thủy sinh