« Home « Kết quả tìm kiếm

ĐÁNH GIÁ SỰ THAY ĐỔI CÁC HỆ THỐNG SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÀ NƯỚC BIỂN DÂNG Ở HUYỆN VĨNH CHÂU, TỈNH SÓC TRĂNG


Tóm tắt Xem thử

- ĐÁNH GIÁ SỰ THAY ĐỔI CÁC HỆ THỐNG SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU.
- Nghiên cứu được thực hiện nhằm xác định những hệ thống sử dụng đất đai đặc trưng cho vùng ven biển (Đông) ở Đồng Bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL).
- Đồng thời, đánh giá tác động của thay đổi thời tiết và nước biển dâng đến sản xuất nông nghiệp và thủy sản.
- Khả năng chuyển dịch của hệ thống sử dụng đất đai cũng được phân tích trong đề tài.
- Những hệ thống sử dụng đất đai trên địa bàn huyện Vĩnh Châu bao gồm: chuyên tôm, chuyên màu, lúa – màu luân canh, muối – artemia và tôm – lúa – màu.
- Các yếu tố tự nhiên, kinh tế – xã hội và nguyên nhân dẫn đến thay đổi trong hệ thống sử dụng đất đai cũng được phân tích.
- đây là cơ sở quan trọng giúp xác định thực trạng sử dụng nước và khả năng sử dụng nước tiết kiệm trong tương lai.
- trong khi đó, lượng mưa (nguyên năm) được dự báo sẽ suy giảm trong giai đoạn .
- Từ khóa: Biến đổi khí hậu, hệ thống sử dụng đất đai, vòng chu chuyển nước.
- Là huyện ven biển của tỉnh Sóc Trăng (Hình 1), Vĩnh Châu cũng đã có những mô hình sản xuất nông nghiệp để phù hợp với điều kiện tự nhiên nơi đây.
- Sản xuất nông nghiệp giữ vai trò chủ đạo nên Vĩnh Châu đã và đang chịu tác động nặng nề do sự thay đổi thời tiết gây ra.
- xâm nhập mặn lấn sâu vào gây thiếu nước ngọt phục vụ cho sản xuất, làm thiệt hại đến ngành nông nghiệp của địa phương (Sở TN&MT tỉnh Sóc Trăng, 2009).
- Vì thế, nghiên cứu về tìm hiểu hệ thống sử dụng đất đai đặc trưng và xem xét tác động của BĐKH được thực hiện với mục tiêu cụ thể: (1) xem xét, phân tích các nguyên nhân ảnh hưởng đến hệ thống sử dụng đất đai và khả năng cấp nước cho sản xuất nông nghiệp trong nông hộ.
- Hệ thống sử dụng đất đai đặc trưng như cơ cấu cây trồng vật nuôi, thời vụ sản xuất và các nguyên nhân dẫn đến sự chuyển dịch hệ thống sử dụng đất đai;.
- Vị trí địa lý, đất đai, sông ngòi, dân số và tình hình sản xuất nông nghiệp và thủy sản năm .
- lượng mưa và nhiệt độ từ năm 1960 đến 1999 của địa phương..
- Theo Phòng nông nghiệp huyện Vĩnh Châu thì trên địa bàn huyện có 5 hệ thống sử dụng đất đặc trưng.
- Phỏng vấn nông hộ theo những hệ thống sử dụng đất đai chính với đối tượng phỏng vấn là lao động chính trong gia đình và nông hộ phỏng vấn thuộc diện:.
- Xác định giá trị trung bình cao nhất về nhiệt độ và lượng mưa từ để phân tích tác động của khí hậu đến sản xuất nông nghiệp trong quá khứ;.
- Xác định giá trị trung bình cao nhất về nhiệt độ và lượng mưa từng năm theo 2 mùa nắng và mùa mưa của giai đoạn và 2011 và 2050 để thấy sự thay đổi của thời tiết trong tương lai.
- Từ đó, đánh giá tác động của sự thay đổi đó đến hệ thống sử dụng đất đai;.
- Đối chiếu số liệu về sự phân bố của điều kiện thủy văn với lịch canh tác để xác định khả năng cấp nước trong tự nhiên cho từng hệ thống sử dụng đất đai và khả năng chuyển đổi trong tương lai..
- Vẽ lại sơ đồ chu chuyển nước trong nông hộ để thấy được hướng di chuyển và việc sử dụng nước của người dân;.
- Đánh giá hiệu quả kinh tế của từng hệ thống sử dụng đất đai ở hiện tại:.
- 3.1 Những hệ thống sử dụng đất đai đặc trưng.
- Nhìn chung, từ năm 2005 đến nay thì hệ thống sử dụng đất đai của địa phương không thay đổi nhiều, chủ yếu tập trung vào phát triển quy mô (thâm canh, tăng vụ.
- 3.1.1 Hệ thống chuyên tôm.
- Hệ thống sử dụng đất đai chuyên tôm của huyện Vĩnh Châu bao gồm: (1) tôm công nghiệp hoặc bán thâm canh kết hợp với một vụ tôm quãng canh cải tiến, (2) tôm công nghiệp hoặc quãng canh, quãng canh cải tiến vào mùa mưa và một vụ tôm tự nhiên vào mùa khô.
- 3.1.2 Hệ thống chuyên màu.
- 3.1.3 Hệ thống lúa – màu luân canh.
- Hệ thống sử dụng đất đai này tập trung nhiều nhất ở các xã: Vĩnh Châu, Vĩnh Hải, Vĩnh Phước, Lai Hòa và thị trấn Vĩnh Châu (Hình 1).
- 3.1.4 Hệ thống muối – artemia.
- Hệ thống sử dụng đất đai gồm: (1) muối – artemia luân canh hoặc (2) xen canh muối – artemia, mô hình (1) thường được nông dân chọn sản xuất nhiều nhất do không có đủ đất canh tác.
- Đối với hệ thống xen canh, thời vụ sản xuất muối và nuôi artemia trùng nhau, bắt đầu vào tháng đầu 12, kết thúc vào cuối tháng 5 hàng năm.
- Bảng 4: Lịch thời vụ của hệ thống muối – artemia..
- 3.1.5 Hệ thống tôm – lúa – màu.
- (2) trồng lúa và nuôi tôm luân canh, (3) nuôi tôm – trồng lúa – trồng màu luân canh, cả 3 mô hình kể trên thì kiểu sử dụng đất chính chủ yếu là nuôi tôm sú..
- 3.2 Những nguyên nhân ảnh hưởng và sự thay đổi hệ thống sử dụng đất đai ở Vĩnh Châu.
- 3.2.1 Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên a) Nhiệt độ và lượng mưa.
- Tổng lượng mưa của huyện Vĩnh Châu biến động mạnh qua các năm và có xu hướng tăng dần.
- Trong 20 năm đầu, lượng mưa thay đổi liên tục, từ lượng mưa giảm từ 1.577,53 mm xuống 737,67 mm, rồi lại tăng mạnh và đạt đỉnh điểm vào năm mm).
- sau đó, tổng lượng mưa lại giảm còn 878,02 mm vào năm 1994 (Hình 2).
- Lượng mưa vào mùa mưa giảm dần mà lượng mưa trái mùa tăng đột ngột nên tổng lượng mưa năm vẫn tăng lên.
- Khi nắng hạn kéo dài, lượng mưa vào mùa mưa đến trễ và giảm sút gây thiếu nước ngọt sản xuất;.
- Trong khi đó, lượng mưa trái mùa tăng sẽ gây ngập úng diện tích hoa màu và thất thoát thủy sản..
- Hình 2: Nhiệt độ trung bình cao nhất và tổng lượng mưa giai đoạn của huyện Vĩnh Châu.
- b) Nguồn nước phục vụ nông nghiệp.
- Nguồn nước giếng được sử dụng chủ yếu, kế đến là nước mưa được trữ lại.
- Tuy nhiên, diễn biến chung qua các năm là vào các tháng mùa khô, lượng mưa thấp, hầu như không có, lượng nước từ thượng nguồn đổ về ít nên mực nước trên sông giảm dần, cùng với quá trình xâm nhập mặn.
- Khoảng tháng 7, lũ từ thượng nguồn đổ về, lượng mưa cũng bắt đầu tăng.
- Vì thế, tình hình sản xuất nông nghiệp của huyện gặp nhiều khó khăn, trở ngại hơn..
- c) Điều kiện về đất đai và địa hình.
- (5) đất mặn nhiều phát triển hệ thống lúa - màu.
- Ngoài ra, điều kiện về địa hình cũng là yếu tố quyết định sự phù hợp của hệ thống sử dụng đất đai giúp người dân phát huy những tiềm năng sẵn có của gia đình.
- 3.2.3 Nguyên nhân chuyển đổi hệ thống sử dụng đất đai.
- Qua quá trình phỏng vấn nông hộ, cán bộ nông nghiệp của phòng nông nghiệp huyện Vĩnh Châu và các báo cáo cơ bản về tài nguyên môi trường biển trên địa bàn huyện, kết quả thực hiện chuyển dịch cơ cấu sản xuất giai đoạn và kế hoạch phát triển đến năm 2020 thì những lý do làm thay đổi hệ thống sử dụng đất đai như hiện nay ở địa bàn huyện như sau:.
- Hình 3: Hệ thống thủy lợi huyện.
- Là huyện ven biển nên phần lớn sông rạch của huyện Vĩnh Châu đều bị nhiễm mặn quanh năm (Sở TNMT tỉnh Sóc Trăng, 2010).
- Hình 5: Phân vùng nhiễm mặn huyện Vĩnh Châu.
- Vì thế, một số ít hộ gia đình trữ lại nước mưa trong ao rồi hòa trộn với nước ngầm mới sử dụng nhưng đa phần nông dân sẽ hạ máy bơm xuống khoảng 1 – 2 m để không bị mất phần đất canh tác và tiết kiệm chi phí do đào ao.
- Trước năm 2000, những hộ gia đình nuôi tôm nước ngọt và trồng màu trên bờ ao tận dụng lại nước ao để tưới màu nhưng sau đó bị xâm nhập mặn nên không sử dụng nữa.
- Kiểu sử dụng đất đai ở vùng này chủ yếu là rau màu, lúa, cây ăn trái và nuôi trồng thủy sản.
- Diện tích nuôi thủy sản thì phần lớn sử dụng nguồn nước mặt là chủ yếu, lượng nước tưới màu trên bờ đê cũng cung cấp lượng nhỏ cho ao tôm.
- Sau thu hoạch, nguồn nước nuôi tôm không được sử dụng lại để nuôi cá kèo ở vụ sau mà thải trở lại các con kênh..
- do đó, nguồn nước sử dụng chủ yếu là nước mặt.
- vì vậy, để có nguồn nước ngọt sử dụng tưới hoa màu thì các người dân có một số biện pháp sau: (1) đào ao khoảng 500 m 2 và sâu khoảng 2 m để lấy lượng nước mặt và dự trữ nguồn nước mưa sử dụng trong mùa khô.
- (2) đào những giếng nước cạn với diện tích khoảng 4 m 2 để sử dụng nguồn nước ngọt ở tầng cạn và dự trữ lại lượng nước mưa.
- (3) khoan cây nước tự chế với chiều sâu khoảng 6 m để sử dụng lượng nước tầng trên, lượng nước này có thể được pha loãng với nước ngầm trước khi dùng để tưới rau màu.
- 3.4 Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến sản xuất nông nghiệp và dự đoán sự thay đổi hệ thống sử dụng đất đai trong tương lai của huyện Vĩnh Châu.
- 3.4.1 Dự đoán xu hướng thay đổi về điều kiện tự nhiên trước biến đổi khí hậu và nước biển dâng.
- Để phân tích xu hướng thay đổi thời tiết thì không thể chỉ xác định tổng lượng mưa và nhiệt độ từng năm của giai đoạn mà phải xét đến khuynh hướng thay đổi lượng mưa, nhiệt độ của từng mùa qua từng thời kỳ.
- Theo số liệu của mô hình khí hậu SEA – START ứng với kịch bản A2, B2 thì xu hướng thay đổi nhiệt độ, lượng mưa như sau:.
- Nước biển Muối.
- Hình 9: Nhiệt độ trung bình cao nhất vào mùa khô và mùa mưa giai đoạn và của huyện Vĩnh Châu.
- b) Về lượng mưa.
- Tổng lượng mưa năm qua 2 giai đoạn và có khuynh hướng giảm dần, dự đoán lượng mưa sẽ giảm gần 89,5 mm.
- Hình 10: Lượng mưa vào mùa khô và mùa mưa giai đoạn và của huyện Vĩnh Châu.
- Đối với mùa khô giai đoạn đầu năm lượng mưa có xu hướng cao hơn lượng mưa năm nhưng càng về sau lượng mưa giảm dần và thấp hơn so với .
- Nếu xét trên khoảng thời gian 10 năm trong quá khứ lẫn tương lai thấy rằng trong khoảng 10 năm thì có năm sẽ có lượng mưa tăng cao so với những năm khác (thường xảy ra trong những năm đầu hoặc những năm cuối trong chu kỳ 10 năm) như lượng mưa năm 2016 là 732,64 mm (Hình 10a).
- Lượng mưa trái mùa gia tăng đột ngột xảy ra có tính chu kỳ hoặc có thể do điều kiện tự nhiên chuyển biến bất thường.
- Ngược lại, theo Hình 10b, lượng mưa có xu hướng gia tăng nhưng lại thấp hơn so với thời kỳ mức chênh lệch lượng mưa khoảng 70 mm).
- Tóm lại, trong khoảng 10 năm thì lượng mưa có sự biến động đột ngột (tăng cao hoặc giảm mạnh so với những năm khác.
- điển hình, vào mùa mưa năm 1960, lượng mưa dưới 100 mm), thấy rằng khí hậu có sự thay đổi thất thường nhưng theo chu kỳ nhất định..
- 3.4.2 Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu và nước biển dâng đến sản xuất nông nghiệp.
- Do đó, quá trình xâm nhập mặn do nước biển dâng và sự thay đổi thời tiết sẽ tác động mạnh mẽ đến ngành nông nghiệp như sau:.
- 3.4.3 Khả năng chuyển đổi của hệ thống sử dụng đất đai trước biến đổi khí hậu và nước biển dâng.
- Toàn huyện Vĩnh Châu sẽ bị xâm nhập mặn với nồng độ mặn từ 10 g/l đến trên 25 g/l.
- Những vùng có địa hình thấp như Vĩnh Châu, Khánh Hòa, Hòa Đông có khả năng bị ngập nên diện tích đất lúa sẽ có nguy cơ bị suy giảm dần và chuyển sang hệ thống chuyên nuôi.
- Hình 11: Phạm vi ngập huyện Vĩnh Châu theo kịch bản nước biển dâng A1FI năm.
- Hệ thống muối – artemia cũng có thể đổi sang chuyên nuôi trồng thủy sản do mô hình này thường tập trung sản xuất ở những vùng trũng ven biển nên ruộng muối có khả năng bị ngập do nước biển dâng.
- Nghiên cứu tìm hiểu hệ thống sử dụng đất đai đặc trưng và xem xét tác động của BĐKH ở huyện Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng đã đạt được những kết quả theo mục tiêu đề ra.
- Nguyên nhân chuyển đổi hệ thống sử dụng đất do điều kiện tự nhiên thay đổi thất thường (mưa, nắng, xâm nhập mặn.
- Thời tiết diễn biến thất thường cùng với mực nước biển dâng làm quá trình xâm nhập mặn lấn sâu vào nội đồng gây ảnh hưởng đến ngành nông nghiệp của huyện.
- Qua các kịch bản ứng phó với BĐKH và nước biển dâng thì diện tích đất nông nghiệp bị ngập tăng dần lên và gần như tăng gấp 1,5 lần giữa kịch bản B2 và A1.
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2009.
- Kế hoạch thích ứng với biến đổi khí hậu trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn, Hội thảo Việt Nam thích ứng với biến đổi khí hậu năm 2009..
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2010.
- Dự thảo nghiên cứu tác động của biến đổi khí hậu đến nông nghiệp – nông thôn và đề xuất các giải pháp giảm thiểu và thích ứng với biến đổi khí hậu..
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Sóc Trăng, 2009.
- Báo cáo tình hình cơ bản về tài nguyên môi trường biển và kết quả thực hiện chuyển dịch cơ cấu sản xuất giai đoạn và kế hoạch phát triển đến năm 2020.