« Home « Kết quả tìm kiếm

Đề cương ôn tập HK 1 môn Lịch sử lớp 11


Tóm tắt Xem thử

- Chiến tranh thế giới thứ nhất .
- Nguyên nhân của chiến tranh.
- Vào cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX, sự phát triển không đều giữa các nước tư bản về kinh tế và chính trị đã làm thay đổi sâu sắc so sánh lực lượng giữa các nước đế quốc: các nước “đế quốc già”(Anh, Pháp) với hệ thống thuộc địa rộng lớn.
- Các nước “đế quốc trẻ”(Mĩ, Đức) đi vào con đường TBCN muộn, phát triển nhanh về kinh tế, nhưng lại có quá ít thuộc địa.
- Trong khi đó, thế giới đã bị chia xong, không còn “chỗ trống” nũa..
- Mâu thuẫn giữa các nước ĐQ về vấn đề thuộc địa là không tránh khỏi và ngày càng trở nên gay gắt..
- Mâu thuẫn về vấn đề thuộc địa đã dẫn tới các cuộc chiến tranh đế quốc đầu tiên:.
- +Chiến tranh Trung - Nhật NB thôn tính Triều Tiên, Mãn Châu, Bành Hồ, Đài Loan..
- +Chiến tranh Mĩ - Tây Ban Nha (1898): Mĩ chiếm Phi-líp-pin, Cu-ba, Pu-éc-tô Ri-cô..
- +Chiến tranh Anh - Bôơ Anh chiếm Nam Phi..
- +Chiến tranh Nga - Nhật Nhật khẳng định quyền thống trị Triều Tiên, Mãn Châu và Nam đảo Xa-kha-lin..
- Để chuẩn bị một cuộc chiến tranh lớn nhàm tranh giành thị trường, thuộc địa, các nước đế quốc đã thành lập hai khối quân sự đối lập : Khối liên minh gồm Đức, Áo - Hung (1882) và khối hiệp ước của Anh, Pháp và Nga (1907).
- Cả hai khối đều tích cực chạy đua vũ trang nhằm tranh nhau làm bá chủ thế giới….
- giữa các nước ĐQ, chủ yếu là giữa ĐQ Đức và ĐQ Anh về vấn đề TĐ..
- Ngoài ra, giai cấp cầm quyền ở các nước ĐQ đều muốn lợi dụng CT để đàn áp pt công nhân và pt GPDT..
- Chiến tranh thế giới thứ nhất bùng nổ, cả hai phe đều lôi kéo thêm nhiều nước tham gia và sử dụng nhiều loại vũ khí hiện đại đã giết hại và bị làm thương hàng triệu người..
- Năm 1915, Đức cùng Áo-Hung tấn công Nga và đè bẹp Nga và loại Nga khỏi chiến tranh..
- Mâu thuẫn XH trong các nước tham chiến trở nên vô cùng gay gắtàphong trào công nhân, pt phản đối ct phát triển nhanh chóng….
- Tháng 2/1917, CM dân chủ TS thắng lợi ở Nga cách mạng XHCN thành công XHCN tháng 10 Nga thành công..
- Nước Nga xô viết ra đời - Nga rút khỏi chiến tranh..
- Kết cục của Chiến tranh thế giới thứ nhất - CTTG I đã gây nên thảm hoạ nặng nề cho nhân loại:.
- chi phí chiến tranh lên tới 85 tỉ đôla.
- Nền kinh tế châu Âu bị kiệt quệ (nhất là Pháp), các nước châu Âu đều trở thành con nợ của Mĩ..
- Chiến tranh chỉ đem lại lợi ích cho các nước đế quốc thắng trận, nhất là Mĩ.
- Bản đồ chính trị thế giới bị chia lại: Đức mất hết thuộc địa, Anh, Pháp và Mĩ.
- Chiến tranh không giải quyết được ><.
- Tuy nhiên, vào giai đoạn cuối của chiến tranh, phong trào cách mạng thế giới tiếp tục phát triển, đặc biệc là sự bùng nổ và giành thắng lợi của Cách mạng tháng Mười Nga..
- Sau CT, trật tự thế giới mới được hình thành: hệ thống Véc xai – Oa sinh tơn….
- CÁCH MẠNG THÁNG MƯỜI NGA NĂM 1917 VÀ CÔNG CUỘC XÂY DỰNG CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở LIÊN XÔ .
- 1- Cách mạng tháng Mười Nga năm 1917 a) Tình hình nước Nga trước cách mạng.
- Kinh tế: Cuối thế kỉ XIX, đầu thế kỉ XX Nga chuyển sang giai đoạn ĐQCN.
- CNTB phát triển nhanh chóng, trong đó chính sách khuyến khích đầu tư tư bản nước ngoài đóng vai trò quan trọng.
- Các công ty dộc quyền xuất hiện lũng đoạn toàn bộ đời sống kinh tế - chính trị đất nước…CNĐQ một mặt phát triển sức sản xuất lên cao chưa từng có, mặt khác ở Nga vẫn tồn tại quan hệ SX PK với nền nông nghiệp lạc hậu (chế độ sở hữu ruộng đất) à đã tạo ra mâu thuẫn không thể dung hòa với quan hệ sản xuất TBCN à Nga là nước ĐQ yếu, lạc hậu hơn các nước khác...
- Chính trị - xã hội:.
- Nhân dân lao động Nga và hơn 100 dân tộc Nga phải chịu nhiều từng áp bức bóc lột (phong kiến, tư bản trong và ngoài nước…)..
- Năm 1914, nước Nga tham gia Chiến tranh thế giới thứ nhất đã gây ra nhiều thảm họa cho đất nước (kinh tế suy sụp, nạn đói diễn ra ở nhiều nơi…) à đâuy nước Nga vào tình trạng khủng hoảng trầm trọng về kinh tế , chính trị, xã hội, đây là tiền đề khách quan thuận lợi cho cách mạng bùng nổ, các thế lực đế quốc không có điều kiện can thiệp vào..
- Nước Nga đã tiến sát tới một cuộc cách mạng..
- Nhân dân Nga có kinh nghiệm đấu tranh, Đảng Bôn-sê-vích và Lê-nin kiên quyết cách mạng….
- b) Từ Cách mạng tháng Hai đến Cách mạng tháng Mười.
- Tháng Hai năm 1917, cuộc cách mạng dân chủ tư sản bùng nổ ở Nga, với sự kiện mở đầu là cuộc biểu tình của 9 vạn nữ công nhân ở thủ đô Pêtơrôgrat (nay là Xanh Pêtécbua).
- Chế độ quân chủ Nga hoàng bị lật độ..
- Nhưng ngay sau cuộc Cách mạng tháng Hai, một tình hình phức tạp đã diễn ra - đó la tình trạng hai chính quyền song song tồn tại (Chính phủ lâm thời của giai cấp tư sản và Chính quyền Xô Viết của công nhân nông.
- Chính phủ lâm thời của giai cấp tư sản vẫn tiếp tục tiến hành chiến tranh đế quốc..
- Tính chất: là cuộc cách mạng dân chủ tư sản kiểu mới (do giai cấp vô sản lãnh đạo, chống phong kiến Nga hoàng…)..
- Lênin đã đề ra Luận cương tháng Tư, chỉ ra mục tiêu đường lối chuyển từ cách mạng dân chủ tư sản sang cách mạng xã hội chủ nghĩa.
- Diễn biến: cách mạng tháng 10 diễn ra qua 2 giai đoạn.
- Đến đầu năm 1918, cuộc cách mạng thắng lợi trên phạm vi cả nước cùng sự thành lập Chính quyền Xô viết các cấp từ trung ương đến địa phương..
- Ý nghĩa lịch sử của Cách mạng tháng Mười Nga.
- Cách mạng tháng Mười đã làm thay đổi hoàn toàn tình hình đất nước và xã hội Nga - nhân dân lao động, các dân tộc trong đế quốc Nga được giải phóng, làm chủ đất nước, làm chủ vận mệnh của mình..
- Cách mạng tháng Mười Nga đã làm thay đổi cục diện thế giới với sự ra đời của chế độ xã hội chủ nghĩa ở nước Nga, cổ vũ, thúc đẩy phong trào cách mạng thế giới..
- Chính sách kinh tế mới và công cuộc khôi phục kinh tế .
- Năm 1921, nước Nga Xô viết bước vào thời kì hoà bình, xây dựng đất nước trong hoàn cảnh cực kì khó khăn: nền kinh tế bị tàn phá nghiêm trọng, tình hình chính trị - xã hội không ổn định, bạo loạn xảy ra ở khắp nơi..
- Tháng 3/1921, V.I.Lênin đề ra chính sách kinh tế mới, bao gồm các chính sách quan trọng về nông nghiệp, công nghiệp, thương nghiệp và tiền tệ.
- tư nhân và tư bản nước ngoài được khuyến khích kinh doanh, đầu tư ở Nga dưới sự kiểm soát của nhà nước, nhà nước chỉ nắm các ngành kinh tế chủ chốt..
- Chính sách kinh tế mới đã thu được những kết quả to lớn: nền kinh tế nước Nga đã được khôi phục và đưa lại sự chuyển đổi kịp thời từ nền kinh tế do nhà nước nắm độc quyền về mọi mặt sang nền kinh tế nhiều thành phần, nhưng vẫn đặt dưới sự kiểm soát của Nhà nước..
- TÌNH HÌNH CÁC NƯỚC TƯ BẢN GIỮA HAI CUỘC CHIẾN TRANH THẾ GIỚI .
- Thiết lập trật tự thế giới theo hệ thống Vécxai - Oasinhtơn.
- Ngay sau Chiến tranh thế giới thứ nhất kết thúc, các nước tư bản thắng trận đã tổ chức Hội nghị hoà bình ở Vécxai và Oasinhtơn để kí kết hoà ước và các hiệp ước phân chia quyền lợi..
- Một trật tự thế giới mới đã được xác lập, thường được gọi là hệ thống Vécxai - Oasinhtơn.
- Các nước Anh, Pháp, Mĩ, Nhật Bản giành được nhiều quyền lợi về kinh tế cũng như áp đặt sự nô dịch với các nước bại trận và các dân tộc thuộc địa phụ thuộc, đồng thời ngay giữa các nước thắng trận cũng nảy sinh những bất đồng do mâu thuẫn về quyền lợi.
- Như vậy, trong thực tế giữa các nước tư bản với nhau (thắng trận – bại trận, thắng trận với nhau) và giữa các nước tư bản với các nước thuộc địa, phụ thuộc mâu thuẫn với nhau ngày càng gay gắt..
- Hội nghị Vécxai còn quyết định thành lập Hội Quốc liên, nhằm duy trì trật tự thế giới mới, với dự tham gia của 44 quốc gia thành viên, thực tế là bảo vệ quyền lợi cho các nước thắng trận..
- Cuộc khủng hoảng kinh tế và những hậu quả của nó..
- Nguyên nhân: do sản xuất ồ ạt, chạy theo lợi nhuận, không tương xứng với việc cải thiện đời sống cho người lao động, dẫn đến cuộc khủng hoảng trầm trọng về kinh tế bùng nổ (khủng hoảng thừa)..
- Diễn biến: tháng 10-1929, cuộc khủng hoảng kinh tế bùng nổ ở Mĩ, sau đó nhanh chóng lan ra toàn bộ thế giới tư bản.
- Khủng hoảng kéo dài 4 năm, trầm trọng nhất là năm 1932..
- Hậu quả: khủng hoảng gây ra những hậu quả nghiêm trọng về chính trị, kinh tế, xã hội: hàng chục triệu công nhân thất nghiệp, nông dân mất ruộng đất, sống trong cảnh nghèo đói, túng quẫn, nhiều cuộc đấu tranh của những người thất nghiệp diễn ra khắp nơi….
- Đặc điểm: đây là cuộc khủng hoảng trầm trọng nhất, kéo dài nhất và tàn phá nặng nề nhất trong lịch sử của chủ nghĩa tư bản..
- Biện pháp: các nước tư bản đều ra sức tìm lối thoát ra khỏi khủng hoảng và duy trì ách thống trị của giai cấp tư sản.
- Các nước như Mĩ, Anh, Pháp đã tiến hành những cải cách về kinh tế - xã hội .
- Các nước khác như Đức, Italia, Nhật Bản lại tìm kiếm lối thoát bằng những hình thức thống trị mới với việc thiết lập các chế độ độc tài phát xít - nền chuyên chế khủng bố công khai của những thế lực phản động nhất, hiếu chiến nhất..
- 1) Khủng hoảng kinh tế và quá trình Đảng Quốc xã lên cầm quyền.
- Cuộc khủng hoảng kinh tế đã giáng một đòn hết sức nặng nề đối với nền kinh tế Đức.
- Đất nước lâm vào khủng hoảng chính trị - xã hội trầm trọng..
- Được sự ủng hộ của giới đại tư bản và lợi dụng sự hợp tác bất thành giữa Đảng cộng sản Đức và Đảng Xã hội dân chủ Đức.
- Sau khi lên cầm quyền, Chính phủ Hítle đã thiết lập nền chuyên chế độc tài khủng bố công khai với chính sách đối nội cực kì phản động và đối ngoại hiếu chiến xâm lược..
- Về kinh tế: đẩy mạnh việc quân sự hoá nền kinh tế nhằm phục vụ các yêu cầu chiến tranh xâm lược.
- Năm 1938, tổng sản lượng công nghiệp của Đức tăng 28% so với trước khủng hoảng và đứng đầu châu Âu tư bản về số lượng thép và điện..
- Tới năm 1938, nước Đức đã trở thành một xưởng đúc súng và một trại lính khổng lồ và bắt đầu triển khai các hành động chiến tranh xâm lược..
- 1) Cuộc khủng hoảng kinh tế ở Mĩ:.
- Cuối tháng 10/1929, cuộc khủng hoảng bất ngờ nổ ra ở Mĩ bắt đầu từ lĩnh vực tài chính - ngân hàng, sau đó nhanh chóng lan sang các ngành công nghiệp, nông nghiệp và thương nghiệp..
- Cuộc khủng hoảng đã chấm dứt thời kì hoàng kim và tàn phá nghiêm trọng nền kinh tế Mĩ.
- Các mâu thuẫn xã hội trở lên gay gắt, phong trào đấu tranh của các tầng lớp nhân dân lan rộng trong cả nước..
- 2) Chính sách mới của Tổng thống Mĩ Ph.Rudơven.
- Để đưa nước Mĩ thoát khỏi cuộc khủng hoảng, Tổng thống Mĩ Rudơven đã đề ra một hệ thống các chính sách, biện pháp trên các lĩnh vực kinh tế - tài chính, chính trị - xã hội, được gọi chung là chính sách mới..
- Chính sách mới bao gồm một loạt các đạo luật về ngân hàng, phục hưng công nghiệp.
- Chính sách mới của Tổng thống Rudơven đã giải quyết được một số vấn đề cơ bản của nước Mĩ trong cơn khủng hoảng nguy kịch và duy trì chế độ dân chủ tư sản ở Mĩ..
- Về đối ngoại, Chính phủ Rudơven đề ra Chính sách láng giềng thận thiện nhằm cải thiện quan hệ với các nước Mĩ Latinh và thiết lập quan hệ ngoại giao với Liên Xô (11/1933).
- Trước nguy cơ của chủ nghĩa phát xít và chiến tranh thế giới, Chính phủ Rudơven đã thông qua hàng loạt các đạo luật được gọi là trung lập, nhưng trên thực tế đã góp phần khuyến khích chính sách hiếu chiến xâm lược của chủ nghĩa phát xít..
- NHẬT BẢN GIỮA HAI CUỘC CHIẾN TRANH THẾ GIỚI Khủng hoảng kinh tế ở Nhật Bản.
- Trong những năm cả thế giới tư bản đắm chìm trong khủng hoảng kinh tế.
- Nhưng sớm hơn nhiều nước tư bản khác, năm 1931 kinh tế Nhật Bản đã lâm vào tình trạng tồi tệ nhất: sản lượng công nghiệp giảm 32,5%, ngoại thương giảm 80% so với năm 1929.
- Mâu thuẫn xã hội trở lên hết sức gay gắt..
- Nhằm khắc phục những hậu quả của khủng hoảng và giải quyết những khó khăn trong nước, giới cầm quyền Nhật Bản chủ trương quân phiệt hoá bộ máy nhà nước, gây chiến tranh xâm lược, bành trướng ra bên ngoài..
- Khác với ở đức, do những bất đồng trong nộibộ giới cầm quyền, quá trình quân phiệt hoá ở Nhật Bản kéo dài trong suốt thập kỉ 30..
- Cùng với việc quân phiệt hoá bộ máy nhà nước, tăng cường chạy đua vũ trang, giới cầm quyền Nhật bản đẩy mạnh cuộc chiến tranh xâm lược Trung Quốc..
- Năm 1933, Nhật Bản xâm chiếm vùng Đông Bắc Trung Quốc, dựng lên cái gọi là "Mãn Châu Quốc".
- Nhật Bản đã nhen lên lò lửa chiến tranh đầu tiên trên thế giới..
- Cuộc đấu tranh của nhân dân Nhật Bản chống chủ nghĩa quân phiệt.
- Trong những năm 30 thế kỉ XX, cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa quân phiệt của các tầng lớp nhân dân Nhật Bản diễn ra sôi nổi dưới nhiều hình thức như biểu tình, thành lập Mặt trận Nhân dân và cả các cuộc phản chiến trong quân đội, góp phần làm chậm quá trình quân phiệt hoá bộ máy nhà nước ở Nhật Bản.