« Home « Kết quả tìm kiếm

Đề cương ôn tập môn Đường lối cách mạng của ĐCSVN


Tóm tắt Xem thử

- ph n h n ch ến l ợc của cách mạng Việt Nam là: "tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản"..
- Kinh tế: Thủ tiêu hết quốc trái, thu hết sản nghiệp lớn của đế quốc Pháp tư ản giao cho chính phủ công nông.
- Lực lượng cách mạng:.
- Nhận ét: Các văn kiện được thông qua tại Hội nghị đã phát triển lý luận cách mạng thuộc địa trên một số vấn đề cơ ản: vấn đề nhiệm vụ và lực lượng cách mạng..
- Cương lĩnh chính trị đúng đắn là cơ sở để Đảng lãnh đạo phát triển cách mạng Việt Nam..
- Mở ra con đường và phương hướng phát triển mới phù hợp với đất nước Việt Nam, phù hợp với sự nghiệp đấu tranh chung của nhân dân thế giới vì hòa ình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội..
- Ra sức phát triển các lực lượng cách mạng, bao gồm lực lượng chính trị và lực lượng vũ trang, xây dựng căn cứ địa cách mạng.
- Hội nghị Trung ương Bảy Khóa VII (1/1994) đã đưa ra khái niệm: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là quá trình chuyển đổi căn ản và toàn diện các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế, xã hội từ sử dụng lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động cùng với công nghệ, phương tiện và phương pháp tiên tiến, hiện đại dựa trên sự phát triển công nghiệp và tiến bộ khoa học - công nghệ, tạo ra năng suất lao động xã hội cao..
- Công nghiệp hóa theo mô hình kinh tế khép kín, hướng nội, thiên về phát triển công nghiệp nặng..
- việc phân bổ nguồn lực CNH được thực hiện thông qua cơ chế kế hoạch hóa tập trung quan liêu, bao cấp không tôn trọng các quy luật của thị trường..
- Nóng vội, giản đơn, chủ quan duy ý chí, ham làm nhanh ham làm lớn, không quan tâm đến hiệu quả xã hội..
- Câu 4: Nêu quan điểm về công nghiệp hóa, hiện đại hóa của Đảng thời kỳ đổi mới - Một là: Công nghiệp hóa gắn với hiện đại hóa và CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức..
- Trong thời đại ngày nay cuộc cách mạng khoa học - công nghệ đã tác động sâu rộng tới mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, bên cạnh đó u thế hội nhập và tác động của quá trình toàn cầu hóa đã tạo ra nhiều cơ hội cũng như thách thức đối với đất nước nên nước ta cần phải và có thể tiến hành CNH theo kiểu rút ngắn thời gian khi biết lựa chọn con đường phát triển kết hợp CNH với HĐH..
- Nước ta thực hiện CNH, HĐH khi trên thế giới kinh tế tri thức đã phát triển.
- Nên Đại hội X nêu rõ quan điểm coi kinh tế tri thức là yếu tố quan trọng của nền kinh tế và của CNH, HĐH..
- Hai là: CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập kinh tế quốc tế..
- CNH, HĐH không phải chỉ là việc của Nhà nước mà là sự nghiệp của toàn dân, của mọi thành phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước là chủ đạo.
- CNH, HĐH gắn với kinh tế thị trường giúp khai thác và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực trong nền kinh tế..
- Còn hội nhập kinh tế quốc tế nhằm thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài, thu hút công nghệ hiện đại, học hỏi kinh nghiệm thế giới....
- Ba là: lấy phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ ản cho sự phát triển nhanh và bền vững..
- Để tăng trưởng kinh tế cần có 5 yếu tố chủ yếu là: vốn, khoa học công nghệ, con người, cơ cấu kinh tế, thể chế chính trị và quản lý nhà nước thì con người được coi là yếu tố cơ ản quyết định..
- Khoa học và công nghệ có vai trò quyết định đến tăng năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất, nâng cao lợi thế cạnh tranh và tốc độ phát triển kinh tế nói chung.
- Phát triển khoa học,.
- Năm : Phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững, tăng trưởng kinh tế đi đôi với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ môi trường tự nhiên, bảo tồn đa dạng sinh học..
- Sự phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững có quan hệ chặt chẽ với việc bảo vệ môi trường tự nhiên và bảo tồn đa dạng sinh học.
- Môi trường tự nhiên và sự đa dạng sinh học là môi trường sống và hoạt động kinh tế của con người, bảo vệ môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học chính là bảo vệ điều kiện sống của con người và cũng là nội dung của sự phát triển bền vững..
- Thứ nhất, Nhà nước quản lý nền kinh tế chủ yếu bằng mệnh lệnh hành chính dựa trên hệ thống chỉ tiêu pháp lệnh chi tiết áp đặt từ trên xuống dưới.
- Nhà nước quản lý kinh tế thông qua chế độ “cấp phát – giao nộp” nên nhiều hàng hóa quan trọng không được coi là hoàng hóa về mặt pháp lý, ví dụ như sức lao động, phát minh....
- Trong thời kỳ kinh tế còn tăng trưởng chủ yếu theo chiều rộng thì cơ chế này có tác dụng nhất định, nó cho phép tập trung tối đa các nguồn lực kinh tế vào các mục tiêu chủ yếu trong từng giai đoạn.
- Nhưng nó lại thủ tiêu cạnh tranh, kìm hãm tiến bộ khoa học - công nghệ, triệt tiêu động lực kinh tế đối với người lao động.
- Khi nền kinh tế thế giới chuyển sang giai đoạn phát triển theo chiều sâu dựa trên cơ sở áp dụng các thành tựu của cuộc cách mạng khoa học - công nghệ hiện đại thì cơ chế quản lý này càng bộc lộ những khiếm khuyết..
- Câu 6: Sự hình thành tư duy của Đảng về kinh tế thị trường thời kỳ đổi mới a.
- T duy của Đảng v kinh tế th tr ờng từ Đại hộ I đến Đại hội VIII.
- So với thời kỳ trước đổi mới, nhận thức về kinh tế thị trường trong giai đoạn này có sự thay đổi căn ản và sâu sắc..
- Một là, kinh tế thị trường không phải là cái riêng có của chủ nghĩa tư ản mà là thành tựu phát triển chung của nhân loại..
- Lịch sử phát triển nền sản xuất xã hội cho thấy sản xuất và trao đổi hàng hóa là tiền đề quan trọng cho sự ra đời và phát triển của kinh tế thị trường.
- Kinh tế thị trường đã có mầm mống từ trong xã hội nô lệ, hình thành trong xã hội phong kiến và phát triển cao trong xã hội tư ản chủ nghĩa.
- Kinh tế thị trường là kinh tế hàng hóa phát triển cao, đạt đến trình độ là thị trường trở thành yếu tố quyết định sự tồn tại hay không tồn tại của người sản xuất hàng hóa.
- Kinh tế thị trường lấy khoa học, công nghệ hiện đại làm cơ sở và nền sản xuất xã hội hóa cao..
- Kinh tế thị trường có lịch sử phát triển lâu dài, nhưng cho đến nay nó mới biểu hiện rõ rệt nhất trong chủ nghĩa tư ản.
- Nếu trước chủ nghĩa tư ản, kinh tế thị trường còn ở thời kỳ manh nha, trình độ thấp thì trong chủ nghĩa tư ản nó đạt đến trình độ cao đến mức chi phối toàn bộ cuộc sống con người trong xã hội đó.
- Điều đó khiến cho không ít người nghĩ rằng kinh tế thị trường là sản phẩm riêng của chủ nghĩa tư ản..
- Hai là, kinh tế thị trường còn tồn tại khách quan trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa ã hội..
- Kinh tế thị trường ét dưới góc độ “một kiểu tổ chức kinh tế” là phương thức tổ chức, vận hành nền kinh tế, là phương tiện điều tiết kinh tế lấy cơ chế thị trường làm cơ sở để phân bổ các nguồn lực kinh tế và điều tiết mối quan hệ giữa người với người.
- Kinh tế thị trường chỉ đối lập với kinh tế tự nhiên, tự cấp, tự túc, chứ không đối lập với các chế độ xã hội.
- Là thành tựu chung của văn minh nhân loại, kinh tế thị trường tồn tại và phát triển ở nhiều phương thức sản xuất khác nhau.
- Kinh tế thị trường vừa có thể liên hệ với chế độ tư hữu vừa có thể liên hệ với chế độ công hữu và phục vụ cho chúng.
- Vì vậy, kinh tế thị trường tồn tại khách quan trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa ã hội..
- Ba là, có thể và cần thiết sử dụng kinh tế thị trường để xây dựng chủ nghĩa ã hội ở nước ta..
- Trước đổi mới, do chưa thừa nhận trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa ã hội còn tồn tại sản xuất hàng hóa và cơ chế thị trường nên chúng ta đã em kế hoạch là đặc trưng quan trọng nhất của kinh tế xã hội chủ nghĩa, đã thực hiện phân bổ mọi nguồn lực theo kế hoạch là chủ yếu..
- Vào thời kỳ đổi mới, chúng ta ngày càng nhận rõ có thể dùng cơ chế thị trường làm cơ sở phân bổ các nguồn lực kinh tế, dùng tín hiệu giá cả để điều tiết chủng loại và số lượng hàng hóa, điều hòa quan hệ cung cầu..
- Thực tế cho thấy, chủ nghĩa tư ản không sinh ra kinh tế thị trường nhưng đã iết kế thừa và khai thác có hiệu quả các lợi thế của kinh tế thị trường để phát triển, Thực tiễn đối mới ở nước ta cũng đã chứng minh sự cần thiết và hiệu quả của việc sử dụng kinh tế thị trường làm phương tiện xây dựng chủ nghĩa ã hội..
- T duy của Đảng v kinh tế th tr ờng từ Đại hộ IX đến Đại hội X.
- Đại hội IX của Đảng (tháng 4 - 2001) ác định nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là mô hình kinh tế tổng quát của nước ta trong thời kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa ã hội.
- Đó là nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Đây là ước chuyển quan trọng từ nhận thức kinh tế thị trường chỉ như một công cụ, một cơ chế quản lý, đến nhận thức coi kinh tế thị trường như một chỉnh thể, là cơ sở kinh tế của sự phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa..
- Vậy thế nào là kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa? Đại hội IX (4/2001) xác.
- định: “một kiểu tổ chức kinh tế vừa tuân theo quy luật của kinh tế thị trường vừa dựa trên cơ sở và chịu sự dẫn dắt chi phối bởi các nguyên tắc và bản chất của chủ nghĩa ã hội”..
- Nói kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa thì trước hết đó không phải kinh tế kế hoạch hóa tập trung, cũng không phải là kinh tế thị trường tư ản chủ nghĩa và cũng chưa hoàn toàn là kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa, vì chưa có đầy đủ các yếu tố xã hội chủ nghĩa.
- Tính “định hướng xã hội chủ nghĩa” làm cho mô hình kinh tế thị trường ở nước ta khác với kinh tế thị trường tư ản chủ nghĩa..
- Kế thừa tư duy của Đại hội IX, Đại hội X (4/2006) đã làm sáng tỏ thêm nội dung cơ ản của định hướng xã hội chủ nghĩa trong phát triển kinh tế thị trường ở nước ta, thể hiện ở bốn tiêu chí là:.
- Về mục đích phát triển: Mục tiêu của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta nhằm thực hiện “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh” giải phóng mạnh mẽ lực lượng sản xuất và không ngừng nâng cao đời sống nhân dân.
- Về phương hướng phát triển: Phát triển nền kinh tế với nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế nhằm giải phóng mọi tiềm năng trong mọi thành phần kinh tế, trong mỗi cá nhân và mọi vùng miền… phát huy tối đa nội lực để phát triển nhanh nền kinh tế.
- Trong nền kinh tế nhiều thành phần, kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, là công cụ chủ yếu để Nhà nước điều tiết nền kinh tế định hướng cho sự phát triển vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh..
- Về định hướng xã hội và phân phối:.
- Thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng ước và từng chính sách phát triển;.
- tăng trưởng kinh tế gắn chặt chẽ và đồng bộ với phát triển xã hội, văn hóa, giáo dục và đào tạo, giải quyết tốt các vấn đề xã hội vì mục tiêu phát triển con người..
- Trong lĩnh vực phân phối, định hướng xã hội chủ nghĩa được thể hiện qua chế độ phân phối chủ yếu theo kết quả lao động, hiệu quả kinh tế, phúc lợi xã hội.
- Đồng thời để huy động mọi nguồn lực kinh tế cho sự phát triển chúng ta còn thực hiện phân phối theo mức đóng góp vốn và các nguồn lực khác..
- Về quản lý: Phát huy vai trò làm chủ xã hội của nhân dân, bảo đảm vai trò quản lý, điều tiết.
- nền kinh tế của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa dưới sự lãnh đạo của Đảng..
- Câu 7: Quan điểm chỉ đạo và chủ trương về xây dựng và phát triển nền văn hoá của Đảng ta trong thời kỳ đổi mới.
- Một là, văn hoá là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội..
- Văn hoá là nền tảng tinh thần của xã hội.
- Các giá trị văn hóa tạo thành nền tảng tinh thần của xã hội vì nó được thấm nhuần trong mỗi con người và trong cả cộng đồng người, được truyền lại, tiếp nối và phát huy qua các thế hệ, được vật chất hóa và khẳng định vững chắc trong cấu trúc xã hội của từng dân tộc, đồng thời có tác động hàng ngày đến cuộc sống, tư tưởng, tình cảm của mọi thành viên xã hội bằng môi trường xã hội – văn hóa..
- Văn hoá là động lực thúc đẩy sự phát triển.
- Nguồn lực nội sinh của sự phát triển của một dân tộc phải vươn tới cái mới, tiếp nhận cái mới, tạo ra cái mới, nhưng lại không thể tách rời cội nguồn.
- Phát triển dựa trên cội nguồn bằng cách phát huy cội nguồn.
- Động lực của sự phát triển kinh tế một phần nằm ở những giá trị văn hóa đang được phát huy..
- Văn hoá là một mục tiêu phát triển của xã hội..
- Đảng ta ác định, mục tiêu và động lực chính của sự phát triển xã hội là vì con người, do con người.
- Đồng thời nêu rõ yêu cầu “tăng trưởng kinh tế phải gắn với tiến bộ và công bằng xã hội, tới phát triển văn hóa, ảo vệ môi trường”.
- Phát triển hướng tới mục tiêu văn hóa – xã hội mới đảm bảo sự phát triển bền vững, trường tồn..
- Văn hoá có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc bồi dưỡng, phát huy nhân tố con người và xây dựng xã hội mới..
- Việc phát triển kinh tế - xã hội cần đến nhiều nguồn lực, trong đó, tri thức của con người là nguồn lực vô hạn, có khả năng tái sinh và tự sinh, không bao giờ cạn kiệt.
- Nét đặc trưng nổi bật của văn hóa Việt Nam là sự thống nhất mà đa dạng, là sự hòa quyện bình đẳng, sự phát triển độc lập của văn hóa các dân tộc sống trên cùng một lãnh thổ Việt Nam.
- Bốn là, xây dựng và phát triển văn hoá là sự nghiệp chung của toàn dân do Đảng lãnh đạo, trong đó đội ngũ trí thức giữ vai trò quan trọng..
- Mọi người Việt Nam phấn đâu vì dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh đều tham gia sự nghiệp xây dựng và phát triển văn hóa nước nhà.
- Xây dựng và phát triển văn hóa là sự nghiệp chung của toàn dân.
- Giai cấp công nhân, nông dân, trí thức là lực lượng chủ lực, nòng cốt trong xây dựng và phát triển văn hóa.
- xây dựng và phát triển văn hoá là một sự nghiệp cách mạng lâu dài, đòi hỏi phải có ý chí cách mạng và sự kiên trì, thận trọng..
- Xu thế hòa bình, hợp tác phát triển và xu thế toàn cầu hóa kinh tế tạo thuận lợi cho nước ta mở rộng quan hệ đối ngoại, hợp tác phát triển kinh tế..
- Thắng lợi của sự nghiệp đổi mới đã nâng cao thế và lực của nước ta trên trường quốc tế, tạo tiền đề mới cho quan hệ đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế..
- Nền kinh tế Việt Nam phải chịu sức ép cạnh tranh gay gắt trên cả ba cấp độ: sản phẩm, doanh nghiệp và quốc gia..
- Những biến động trên thị trường quốc tế sẽ tác động nhanh và mạnh hơn đến thị trường trong nước, tiềm ẩn nguy cơ gây rối loạn, thậm chí khủng hoảng kinh tế - tài chính..
- Lợi dụng toàn cầu hóa, các thế lực thù địch sử dụng chiêu ài “dân chủ”, “nhân quyền” chống phá chế độ chính trị và sự ổn định, phát triển của nước ta..
- Tạo các điều kiện quốc tế thuận lợi cho công cuộc đổi mới, để phát triển kinh tế - xã hội, tạo thêm nguồn lực đáp ứng yêu cầu phát triển của đất nước..
- Kết hợp nội lực với các nguồn lực từ bên ngoài tạo thành nguồn lực tổng hợp để đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, thực hiện dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân.
- Phát huy vai trò và nâng cao vị thế của Việt Nam trong quan hệ quốc tế, góp phần vào cuộc đấu tranh chung của nhân dân thế giới vì hòa ình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội..
- Toán Nâng Cao THCS: Cung cấp chương trình Toán Nâng Cao, Toán Chuyên dành cho các em HS THCS lớp yêu thích môn Toán phát triển tư duy, nâng cao thành tích học tập ở trường và đạt điểm tốt ở các kỳ thi HSG.