« Home « Kết quả tìm kiếm

Đề cương ôn tập Triết cho Cao học


Tóm tắt Xem thử

- Nội dung của chủ nghĩa duy vật biện chứng.
- Các sự vật hiện tượng trên TG thống nhất chặt chẽ với nhau, vận động, phát triển theo QLKQ, chuyển hoá lẫn nhau, là nguồn gốc, là nguyên nhân và kquả của nhau.
- CSVC để con người tồn tại được là SX vật chất.
- Chính sự ra đời và phát triển lâu dài của giới TN đã dẫn đến sự ra đời của con người và XH loài người.
- XH là sản phẩm phát triển cao nhất và là bộ phận đạc thù của giới TN.
- Tính đặc thù của XH thể hiện: XH có những qluật vận động, phát triển riêng và sự vận động, phát triển của XH phải thông qua hđộng có ý thức của con người đang theo đuổi những mục đích nhất định.
- Sự phát triển của XH là 1 qtrình lịch sử, tự nhiên.
- Như vậy, sự vận động, phát triển của XH vừa chịu sự chi phối của qluật chung nhất, chi phối toàn bộ TG vật chất, vừa chịu sự chi phối của qluật riêng, đó là các qluật về LLSX &.
- QHSX, qluật về CSHT &KTTT, những qluật này đã thể hiện sự phát triển của XH là 1 qtrình lịch sử, tự nhiên.
- Bản chất của chủ nghĩa duy vật biện chứng.
- Giải quyết đúng đắn vấn đề cơ bản của triết học trên quan điểm thực tiễn - Hạn chế của chủ nghĩa duy vật trước Mác là thiếu quan điểm thực tiễn, không xem thực tiễn là một giai đoạn phát triển của nhận thức, không thấy được vai trò của thực tiễn đối với nhận thức - Chủ nghĩa duy vật trước Mác còn mang tính duy tâm khi xem xét những vấn đề xã hội - Chủ nghĩa duy vật biện chứng đưa ra những vấn đề đúng đắn về thực tiễn và khẳng định vai trò của thực tiễn đối với nhận thức: Chủ nghĩa duy vật biện chứng đã đưa phạm trù thực tiễn vào lí luận nhận thức.
- Thực tiễn là nơi con người vật chất hóa ý thức tư tưởng, biến chúng thành hiện thực.
- Đưa quan điểm thực tiễn vào việc giải thích các hiện tượng xã hội, coi hoạt động sản xuất vật chất là cơ sở, nền tảng của sự tồn tại và phát triển xã hội b.
- luận chứng và khẳng định vai trò của sản xuất vật chất là cơ sở của đời sống xã hội phương thức sản xuất quyết định quá trình sinh hoạt xã hội và chứng minh sự phát triển của hình thái kinh tế - xã hội là một quá trình lịch sử - tự nhiên.
- Lênin đánh giá: “Trong khi nghiên cứu sâu và phát triển chủ nghĩa duy vật triết học, Mác đã đưa học thuyết đó tới chỗ hoàn bị và mở rộng học thuyết ấy từ chỗ nhận thức giới tự nhiên đến chỗ nhận thức xã hội loài người.
- Đó chính là thực chất tư tưởng về sự phát triển của chủ nghĩa duy vật biện chứng..
- Đồng thời phải xem xét sự tồn tại của nó trong mối liên hệ qua lại giữa các yếu tố, các bộ phận, quá trình cấu thành sự vật hiện tượng ấy - Nguyên tắc toàn diện đòi hỏi phải xem xét đánh giá từng mặt, từng mối liên hệ, và phải nắm được đâu là mối liên hệ chủ yếu, bản chất quy định sự vận động, phát triển của sự vật hiện tượng.
- Lênin nhấn mạnh rằng: Xem xét toàn diện nhưng không bình quân dàn đều mà có trọng tâm, trọng điểm, phải tìm ra vị trí từng mặt, từng yếu tố, từng mối liên hệ ấy trong tổng thể của chúng, phải từ tri thức về nhiều mặt, nhiều mối liên hệ của sự vật hiện tượng để khái quát, rút ra mối liên hệ chủ yếu nhất, bản chất nhất, quan trọng nhất chi phối sự tồn tại và phát triển của chúng.
- Nguyên tắc toàn diện đòi hỏi phải xem xét sự vật hiện tượng trong mối quan hệ hữu cơ với nhu cầu thực tiễn của con người.
- Mối liên hệ giữa sự vật hiện tượng với nhu cầu của con người rất đa dạng.
- Bởi vậy, khi xem xét toàn diện tất cả các mặt của những mối quan hệ của sự vật hiện tượng phải chú ý đến sự phát triển cụ thể của các quan hệ đó.
- Tránh tuyệt đối hóa những tri thức đã có về sự vật hiện tượng và tránh coi những tri thức đã có là chân lí bất biến, tuyệt đối, cuối cùng về sự vật hiện tượng mà không bổ sung, phát triển..
- Nguyên tắc phát triển - Nguyên tắc phát triển cũng là một trong những nguyên tắc phương pháp luận cơ bản, quan trọng của hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn.
- Cơ sở lí luận của nguyên tắc phát triển là nguyên lí về sự phát triển của phép biện chứng duy vật.
- Theo đó, phát triển là:.
- Yêu cầu của nguyên tắc phát triển.
- Xem xét sự vật hiện tượng trong sự vận động, biến đổi và phát triển: Nghĩa là phải phân tích để làm rõ những biến đổi của sự vật hiện tượng, khái quát những hình thức biểu hiện của sự biến đổi đó để tìm ra khuynh hướng biến đổi chính của nó..
- Thấy được khuynh hướng, cách thức, động lực của sự phát triển: Cần phải chỉ ra nguồn gốc, động lực của sự phát triển là mâu thuẫn.
- “Điều kiện của một sự nhận thức về tất cả các quá trình của thế giới trong sự tự vận động của chúng, trong sự phát triển tự phát của chúng, trong đời sống sinh động của chúng là nhận thức chúng với tính cách là sự thống nhất của các mặt đối lập”.
- Thấy được phát triển là một quá trình phức tạp: Phải nhận thức sự phát triển là quá trình trải qua nhiều giai đoạn, từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn.
- Mỗi giai đoạn phát triển lại có những đặc điểm, tính chất, hình thức khác nhau.
- Bởi vậy, phải có sự phân tích cụ thể để tìm ra những hình thức tác động phù hợp để thúc đẩy, hoặc để hạn chế sự phát triển đó..
- Thấy được cái mới, cái tiến bộ, ủng hộ và tạo điều kiện thuận lợi để cái mới được khẳng định và phát triển: Sự thay thế cái cũ bằng cái mới diễn ra rất phức tạp bởi cái mới phải đấu tranh chống lại cái cũ, chiến thắng cái cũ.
- Trong quá trình đó, nhiều khi cái mới hợp qui luật chịu thất bại tạm thời, tạo nên con đường phát triển quanh co phức tạp.
- Trong quá trình thay thế cái cũ phải biết kế thừa dưới dạng lọc bỏ và cải tạo những yếu tố đã đạt được, phát triển sáng tạo chúng trong cái mới..
- Tin tưởng vào sự nghiệp đổi mới do Đảng lãnh đạo: Vận dung nguyên tắc phát triển vào việc nhận thức con đường tiến lên xã hội chủ nghĩa ở nước ta có ý nghĩa đặc biệt quan trọng.
- Trên cơ sở phân tích xu hướng phát triển của thời đại và điều kiện cụ thể của đất nước, Đảng ta luôn kiên định con đường tiến lên chủ nghĩa xã hội với mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”..
- Trong suốt thời kì quá độ, cũng như trong từng giai đoạn phát triển của đất nước, Đảng ta luôn chú ý phát hiện ra các mâu thuẫn và tìm ra phương hướng giải quyết mâu thuẫn để phát triển đất nước..
- Đặc trưng cơ bản của nguyên tắc này là xem xét sự hình thành, tồn tại và phát triển của sự vật, hiện tượng trong điều kiện, môi trường cụ thể, hoàn cảnh lịch sử cụ thể..
- trong điều kiện, hoàn cảnh kinh tế, xã hội cụ thể: Mỗi sự vật hiện tượng đều có quá trình phát sinh, phát triển và diệt vong của mình và quá trình đó thể hiện trong tính cụ thể, bao gồm mọi sự thay đổi và sự phát triển diễn ra trong những điều kiện, hoàn cảnh khác nhau trong không gian và thời gian khác nhau.
- Xem xét sự vật hiện tượng trong từng giai đoạn vận động, phát triển cụ thể của chúng, thấy được tính phức tạp, những mâu thuẫn, khó khăn, thuận lợi của chúng: Lênin nhận định rằng “một hiện tượng nhất định đã xuất hiện trong lịch sử như thế nào, hiện tượng đó đã trả qua những giai đoạn chủ yếu nào, và đứng trên quan điểm của sự phát triển đó để xem xét hiện nay nó đã trở thành thế nào”.
- Xem xét sự vật hiện tượng trong những điều kiện khách quan và chủ quan, sự tác động qua lại giữa các nhân tố chủ quan và điều kiện khách quan: chỉ khi đã tìm được mối liên hệ khách quan, tất yếu giữa các trạng thái chất lượng, tạo nên lịch sử hình thành và phát triển của sự vật hiện tượng đang nghiên cứu.
- tạo nên các quy luật quy định sự tồn tại và chuyển hóa của nó, quy định giai đoạn phát triển này sang giai đoạn phát triển khác cho tới trạng thái chín muồi và chuyển hóa thành trạng thái khác, hay thành các mặt đối lập của nó, nhận thức được bản chất của nó..
- Biết phân tích sự vật hiện tượng cụ thể trong hoàn cảnh cụ thể: Việc xem xét các mặt, các mối liên hệ cụ thể của sự vật hiện tượng trong quá trình hình thành phát triển cũng như diệt vong của chúng cho phép nhận thức đúng đắn bản chất của sự vật hiện tượng và từ đó mới có định hướng đúng cho hoạt động thực tiễn của con người.
- Trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn phải vừa thấy tính cụ thể, vừa thấy cả quá trình phát triển của sự vật hiện tượng là điều tất yếu..
- Thấy được mối liên hệ cụ thể, tất yếu, phổ biến của sự vật, hiện tượng: phải nhận thức sự vận động, làm cho sự vật hiện tượng xuất hiện, phát triển theo những quy luật nhất định và hình thức của sự vận động quyết định bản chất của nó.
- phải chỉ rõ được những giai đoạn cụ thể mà nó đã trải qua trong quá trình phát triển của mình.
- Bản chất của nguyên tắc này nằm ở chỗ trong quá trình nhận thức sự vật hiện tượng trong sự vận động, trong sự chuyển hóa qua lại của nó, phải tái tạo lại được sự phát triển của sự vật hiện tượng ấy, sự vận động của chính nó, đời sống của chính nó..
- ưu tiên phát triển lực lượng sản xuất, đồng thời xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
- phát huy cao độ nội lực đồng tời tảnh thủ nguồn lực bên ngoài và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế để phát triển nhanh, có hiệu quả và bền vững.
- thực hiện tăng trưởng kinh tế đi liền với phát triển văn hóa, từng bước cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ và cải thiện môi trường.
- kết hợp phát triển kinh tế - xã hội với tăng cường an ninh quốc phòng.
- Mối liên hệ giữa các nguyên tắc phương pháp luận - Các nguyên tắc liên hệ thống nhất chặt chẽ với nhau: Sự thống nhất là chúng đều được rút ra từ những nguyên lí, phạm trù, quy luật của phép biện chứng duy vật, phản ánh sự vận động phát triển của tự nhiên, xã hội và tư duy..
- Mỗi nguyên tắc có thể xây dựng trên cơ sở không phải của một, mà có thể của vài ngueyen lí, phạm trù, quy luật nên khi vận dụng các nguyên tắc phương pháp luận cơ bản của phép biện chứng duy vật, phải nhận thức được mối liên hệ hữu cơ giữa chúng ở các giai đoạn phát triển của nhận thức và thực tiễn..
- PTSX: là cách thức con người thực hiện quá trình LĐ SX ở những giai đoạn lịch sử nhất định của xã hội loài người.
- LLSX: là nội dung của quá trình SX, là năng lực thực tiễn cải biến tự nhiên của con người, là mối quan hệ giữa con người với tự nhiên.
- Mối quan hệ biện chứng.
- Nội dung quy luật: (quy luật QHSX phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của LLSX) LLSX và QHSX là hai mặt của một PTSX, chúng tồn tại không tách rời nhau và có tác động qua lại lẫn nhau một cách biện chứng tạo thành quy luật cơ bản của sự vận động, phát triển của xã hội.
- Khuynh hướng chung của SX vật chất là không ngừng phát triển: Sự phát triển đó xét cho đến cùng là bắt nguồn từ LLSX, trước hết là công cụ LĐ.
- Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất thống nhất biện chứng với nhau trong phương thức sản xuất - Sự vận động và phát triển của lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất, làm cho quan hệ sản xuất biến đổi phù hợp với nó.
- Nếu lúc phù hợp thì nó là hình thức phát triển của LLSX.
- Khi LLSX phát triển đến một trình độ nhất định thì nó làm cho QHSX trở thành xiềng xích của LLSX.
- Yêu cầu khách quahn của phát triển LLSX là phải thay đổi QHSX cũ bằng một QHSX mới phù hợp.
- Nói về qui luật này Mác viết: "Từ chỗ hình thức phát triển của LLSX, những QHSX đã trở thành xiềng xích của các LLSX và khi đó bắt đầu thời đại của một cuộc cách mạng.
- Nhưng rồi QHSX mới này lại trở nên không phù hợp với LLSX đã phát triển hơn nữa và sự thay thế lại diễn ra.
- Quan hệ sản xuất có tính độc lập tương đối và tác động trở lại sự phát triển của lực lượng sản xuất..
- QHSX quyết định mục đích của nền SX, quyết định thái độ của con người trong LĐSX.
- Nếu QHSX phù hợp thì thúc đẩy LLSX phát triển và ngược lại sẽ kiềm hãm sự phát triển của LLSX.
- Biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là quy luật cơ bản, phổ biến của xã hội, chi phối sự phát triển lịch sử xã hội trong mọi giai đoạn phát triển: sự thay thế các chế độ xã hội trong lịch sử (từ chế độ công xã nguyên thủy cho đến chế độ xã hội chủ nghĩa) đều do quy luật này chi phối và quyết định..
- Điều này đã phản ánh đúng quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.
- Chúng ta phát triển kinh tế nhiều thành phần định hướng xã hội chủ nghĩa mới đủ phát huy tiềm năng của mọi thành phần kinh tế, mới phát triển mạnh mẽ lực lượng sản xuất để xây dựng cơ sở vật chất của CNXH.
- Và để từng bước hình tành và phát triển lực lượng sản xuất XHCN, chúng ta đã chủ trương CNH, HĐH nhằm phát triển lực lượng sản xuất.
- Chính vì vậy phải có sự lãnh đạo của Đảng, quản lí của nhà nước trong quá trình phát triển kinh tế nhiều thành phần..
- Câu 4: Biện chứng cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng, sự vận dụng mối quan hệ biện chứng đó vào công cuộc xây dựng và phát triển đất nước của Đảng.
- Bảo vệ, duy trì, củng cố và phát triển cơ sở hạ tầng sinh ra nó, đấu tranh xóa bỏ cơ sở hạ tầng cũ và kiến trúc thượng tầng cũ .
- Nước ta đang phát triển kinh tế nhiều thành phần định hướng xã hội chủ nghĩa, có nghĩa cơ sở hạ tầng ở nước ta hiện nay là kết cấu kinh tế nhiều thành phần, trong đó kinh tế Nhà nước và kinh tế hợp tác xã giữ vai trò chủ đạo.
- Với thể chế chính trị ở nước ta hiện nay, cần phải lưu ý rằng phát triển kinh tế nhiều thành phần, không có nghĩa nhất quyết phải đa nguyên về chính trị.
- tuy nhiên nhu cầu khách quan đặt ra là kiến trúc thượng tầng ở nước ta phải đổi mới phát triển theo hướng nâng cao chất lượng, hoàn thành chức năng xã hội của mình là bảo vệ, duy trì cơ sở hạ tầng đã sinh ra nó.
- Điều đó có nghãi là chúng ta phải chú trọng xây dựng và phát triển các yếu tố của kiến trúc thượng tầng.
- Lấy chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh làm hệ tư tưởng và kim chỉ nam cho mọi hành động · Xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa · Coi phát triển GD-ĐT &.
- Triết học Phật giáo cho rằng con người là sự kết hợp giữa danh và sắc (vật chất và tinh thần).
- Triết học cổ điển Đức, với quan điểm Duy tâm khách quan cho con người là hiện thân của “ý niệm tuyệt đối”, còn Duy vật thì coi con người là kết quả của sự phát triển của giới tự nhiên.
- Quan niệm của Triết học Mác – Lênin về bản chất của con người:.
- Nói một cách khác, chủ nghĩa Mác xem xét con người trên cả hai phương diện sinh học v xã hội học .
- Con người là thực thể sinh vật – xã hội - Thực thể sinh vật được biểu hiện.
- Con người tuân theo những quy luật tự nhiên - Thực thể xã hội được biểu hiện.
- Bản chất xã hội chứ không phải bản chất sinh học là cái quyết định bản chất của con người 2.2.
- Con người vừa là sản phẩm, vừa là chủ thể của lịch sử.
- Lịch sử là lịch sử xã hội loài người, lịch sử hoạt động có ý thức của con người.
- Với tư cách là một thực thể xã hội, con người hoạt động thực tiễn, tác động vào tự nhiên, cải biến giới tự nhiên, đồng thời thúc đẩy sự vận động phát triển của lịch sử xã hội.
- Trong quá trình cải biến tự nhiên, con người cũng sáng tạo ra chính bản thân mình, thúc đẩy xã hội phát triển từ thấp tới cao, phù hợp với mục tiêu do con người đặt ra..
- Tiền đề đầu tiên của lịch sử là sự tồn tại của cá nhân con người sống.
- Con người là sản phẩm của lịch sử, đồng thời là chủ thể sáng tạo ra lịch sử chính bản thân mình.
- Bản chất con người là tổng hòa các mối quan hệ xã hội.
- Trong khi khẳng định “con người là thực thể sinh vật – xã hội”, và là chủ thể của lịch sử, C.
- Mác đồng thời khẳng định: Bản chất của con người không phải là một cái trừu tượng cố hữu của cá nhân riêng biệt.
- quan hệ kinh tế.
- Vận dụng quan điểm Mác xít về bản chất con người trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước hiện nay.
- Quan niệm của triết học Mác về bản chất con người là một quan niệm khoa học, thấm nhuần sâu sắc và thống nhất biện chứng giữa chủ nghĩa duy vật với phép biện chứng.
- Vận dụng chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh vào việc xây dựng con người Việt Nam hiện nay, Đảng ta đã xác định xây dựng con người phát triển toàn diện cả đức và tài, nắm trong tay các tri thức mới, đặc biệt trên lĩnh vực khoa học công nghệ, năng động phát huy nội lực, có lập trường tư tưởng vững vàng, không xa rời lí tưởng xã hội chủ nghĩa.