« Home « Kết quả tìm kiếm

ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP TRƯỜNG


Tóm tắt Xem thử

- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI NGỮ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP TRƯỜNG PHÂN TÍCH LỖI SAI CỦA HỌC SINH VIỆT NAM TRONG QUÁ TRÌNH SỬ DỤNG CÂU CHỮ “了” TRONG TIẾNG HÁN HIỆN ĐẠI Người thực hiện:.
- phân tích lỗi sai.
- Chữ “了” trong tiếng Hán hiện đại là một hư từ có tần suất sử dụng cao, có cách dùng khá phức tạp, và là điểm khó đối với người học tiếng Hán nói chung và người học Việt Nam nói riêng.
- Chính vì những lý do trên, chúng tôi quyết định đi sâu tìm hiểu vấn đề lỗi sai của học sinh Việt Nam và xác định tên đề tài nghiên cứu là “Phân tích lỗi sai của học sinh Việt Nam trong quá trình sử dụng câu chữ ‘了’ trong tiếng Hán hiện đại.
- Mục đích nghiên cứu Đề tài mong muốn thông qua việc thu thập và phân tích lỗi sai của học sinh Việt Nam trong quá trình sử dụng câu chữ “了” để tìm hiểu về mức độ phát sinh lỗi sai và các loại hình lỗi sai của học sinh khi sử dụng hư từ này, đồng thời tìm ra được nguyên nhân gây ra lỗi sai.
- Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đề tài tập trung khảo sát 28 cấu trúc câu chữ “了” trong tiếng Hán hiện đại.
- Trên cơ sở thu thập gần 2000 câu của học sinh Việt Nam liên quan đến câu chữ “了” trong tiếng Hán hiện đại, đề tài tập trung nghiên cứu các loại hình câu sai của học sinh thể hiện trong 28 cấu trúc câu cơ bản của chữ “了”.
- Nhiệm vụ nghiên cứu - Thu thập ngữ liệu của học sinh Việt Nam liên quan đến câu chữ “了.
- Đưa ra những giải pháp có tính khả thi để giảm thiểu lỗi sai câu chữ “了” của học sinh 5.
- Từ “了” trong tiếng Hán hiện đại là một trợ từ được sử dụng với tần số rất cao.
- Căn cứ vào ý nghĩa ngữ pháp và vị trí của từ “了” ở trong câu, các nhà ngữ pháp học tiếng Hán chia trợ từ “了” thành hai loại: trợ từ động thái “了1” và trợ từ ngữ khí “了2”.
- Thông thường, “了1” đứng ngay sau động từ, nếu có tân ngữ thì “了1” đứng trước tân ngữ.
- Trợ từ động thái “了1” thường biểu thị một hành động đã xảy ra, đã kết thúc hoặc đôi khi là đã hoàn thành.
- Còn trợ từ ngữ khí “了2” thì luôn đứng ở cuối câu biểu thị một sự thay đổi nào đó, một hành động đã hoàn thành hoặc đơn thuần chỉ là để hoàn chỉnh câu.
- 1.1.2 Câu chữ “了” Câu chữ “了” là những cấu trúc câu xuất hiện trợ từ “了”.
- Chưa có một thống kê chính thức cho biết có tổng cộng bao nhiêu cấu trúc dùng chữ “了” trong tiếng Hán hiện đại.
- Chúng tôi đã làm một công việc khảo sát các cấu trúc dùng chữ “了” trong tác phẩm văn học “四世同堂” (老舍) và chọn ra 28 cấu trúc có tần suất sử dụng cao nhất.
- Bảng 1-1: 28 cấu trúc câu chữ “了” trong tiếng Hán hiện đại Mã số.
- (2) Nhận biết lỗi sai.
- (3) Miêu tả lỗi sai.
- (4) Giải thích lỗi sai.
- (5) Đánh giá lỗi sai.
- 1.3 Những thành quả nghiên cứu về vấn đề thụ đắc câu chữ “了”.
- Những nghiên cứu về việc thụ đắc trợ từ “了” bất kể đối tượng là trẻ em Trung Quốc hay người nước ngoài đều có một kết quả chung là người học thụ đắc “了2” trước “了1” sau.
- Điều này chứng tỏ độ khó của “了2” ít hơn “了1.
- CÂU CHỮ “了”.
- Tập hợp các câu liên quan đến trợ từ “了”, đơn vị tính là câu, tuy nhiên có những câu “了” cùng lúc xuất hiện không chỉ một lần, vì thế chúng tôi coi mỗi lần “了” xuất hiện được tính là một ví dụ.
- Kết quả điều tra được thể hiện dưới bảng sau: Bảng 2-1:Bảng tỉ lệ lỗi sai về “了” trong bài viết của người học Trình độ.
- Số ví dụ “了”.
- Số lỗi sai.
- Tỉ lệ lỗi sai Sơ cấp.
- Nội dung hội thoại chủ yếu là nói chuyện tự do, kể chuyện, có sự tham gia của người điều tra, đôi khi người điều tra dẫn dắt để đối tượng điều tra sử dụng trợ từ “了”..
- 2.2 Phân loại lỗi sai.
- 2.2.1 Các loại hình lỗi sai.
- Căn cứ vào nguồn ngữ liệu thu thập được, chúng tôi nhận thấy lỗi sai của người học Việt Nam liên quan đến “了” chủ yếu bao gồm 4 loại chính như sau: (1) Thiếu trợ từ “了”.
- (2) Thừa trợ từ “了”.
- (3) Sử dụng nhầm trợ từ “了” với các từ khác.
- (4) Sử dụng trợ từ “了” sai vị trí.
- Trong các loại hình lỗi sai, tỉ lệ lỗi sai thiếu chữ “了” chiếm tỉ lệ cao hơn hẳn so với các loại lỗi sai khác.
- Bảng 2-4:Bảng phân bố các loại hình lỗi sai về “了”của người học Việt Nam.
- Ví dụ “了”.
- Tỉ lệ câu đúng và các loại hình câu sai liên quan đến “了” được thể hiện dưới hình sau:.
- Hình 2-2:Sơ đồ phân bố câu đúng và lỗi sai của “了” trong ngữ liệu nói Hình 2-3:Sơ đồ phân bố câu đúng và lỗi sai của “了” trong ngữ liệu viết.
- Chúng tôi khảo sát 28 cấu trúc câu dùng “了” của người học Việt Nam trong ngữ liệu viết và ngữ liệu nói.
- Vì loại hình lỗi sai vị trí và dùng sai từ đôi khi rất khó quy về một cấu trúc câu cụ thể, nên chúng tôi chỉ khảo sát các cấu trúc câu có xuất hiện hai loại hình lỗi sai là thiếu “了” và thừa “了”..
- 2.2.3 Khảo sát lỗi sai thiếu trợ từ“了”trong các cấu trúc câu.
- Kết quả thống kê cho thấy, lỗi sai thiếu trợ từ “了” xuất hiện trong 22 cấu trúc câu, phạm vi xuất hiện khá rộng, tần số lỗi sai tương đối cao.
- Trong ngữ liệu nói lỗi sai thiếu chữ “了” xuất hiện ở 16 cấu trúc câu, phạm vi nhỏ hơn ngữ liệu viết, nhưng tần suất lỗi sai lại cao hơn hẳn trong ngữ liệu viết.
- Tuy nhiên, khác với ngữ liệu viết, trong ngữ liệu nói lỗi sai thiếu “了” của hai cấu trúc câu này đều có xu hướng giảm dần.
- Khảo sát lỗi sai thừa“了” trong các cấu trúc câu Trong ngữ liệu viết, lỗi sai thừa “了” xuất hiện ở 10 cấu trúc câu, phạm vi và tần suất lỗi sai đều nhỏ hơn lỗi sai thiếu “了” rất nhiều.
- Có một điều đáng chú ý là trong một số cấu trúc câu, lỗi sai thừa “了” có đường phát triển gấp khúc qua các giai đoạn.
- Cấu trúc câu S7 ở giai đoạn sơ cấp không thấy xuất hiện lỗi sai thừa “了”, đến giai đoạn trung cấp và cao cấp thì lại có xu hướng tăng dần.
- Cấu trúc câu S2 chỉ xuất hiện lỗi sai thừa “了” ở giai đoạn trung cấp.
- Còn cấu trúc câu S8 và S16 chỉ xuất hiện lỗi sai thừa “了” ở giai đoạn cao cấp..
- Trong ngữ liệu nói lỗi sai thừa “了” xuất hiện ở 5 cấu trúc câu, đồng thời 5 cấu trúc câu này trong ngữ liệu viết cũng xuất hiện lỗi sai thừa “了”.
- Khác với lỗi sai thiếu chữ “了”, lỗi sai thừa chữ “了” trong ngữ liệu nói chỉ cao hơn trong ngữ liệu viết một chút.
- Trong ngữ liệu nói, lỗi sai thừa “了” trong các cấu trúc câu S1、S11、S19 giai đoạn sơ cấp đến giai đoạn trung cấp giảm rõ rệt, trong đó S11 và S19 đến giai đoạn trung cấp không còn xuất hiện lỗi sai thừa “了”.
- CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH LỖI SAI TỪNG MẪU CÂU CHỮ “了”.
- VÀ MỘT VÀI KIẾN NGHỊ TRONG VIỆC DẠY HỌC CÂU CHỮ “了”.
- Phân tích lỗi sai từng mẫu câu chữ “了” 3.1.1 S1“V+了+O”.
- Chính vì thế, người học Việt Nam sẽ thường xuất hiện lỗi sai trong cấu trúc câu này, đặc biệt là lỗi sai thiếu trợ từ “了”.
- Trong ngữ liệu mà chúng tôi thu thập được, cấu trúc câu S1 xuất hiện cả bốn loại hình lỗi sai, đó là thiếu “了”, thừa “了”, dùng sai từ và dùng sai vị trí.
- S2“V+了+O+分句”.
- Cấu trúc câu S2 xuất hiện bốn loại hình lỗi sai là thiếu “了”, thừa “了”, dùng sai từ và dùng sai vị trí.
- S4“V+了+趋向” Trong số ngữ liệu thu thập được có thấy xuất hiện lỗi sai của cấu trúc câu này, hơn nữa lỗi sai duy trì ở cả 3 trình độ sơ cấp, trung cấp và cao cấp.
- Những lỗi sai của cấu trúc S4 mà chúng tôi thu thập được đều là lỗi sai thiếu “了”..
- S5“V+了+V”.
- S6“V+了+动量”.
- S7“V+了+数量” Từ kết quả thống kê ngữ liệu có thể thấy rằng tần suất sử dụng của S7 khá cao, đồng thời tỉ lệ lỗi sai cũng không hề thấp, lỗi sai duy trì ở cả ba cấp độ sơ trung và cao cấp, hơn nữa có xu hướng tăng dần.
- S8 “V+了+时量” Căn cứ vào ngữ liệu thu thập được của người học, có thể nhận thấy lỗi sai trong cấu trúc câu này duy trì ở cả ba cấp độ sơ, trung và cao cấp, trong đó chủ yếu là lỗi thiếu “了”và dùng “了”sai vị trí..
- 3.1.11 S11“V+了” S11 là một cấu trúc câu có trợ từ “了” đứng sau động từ, không có tân ngữ đi kèm.
- Trong cấu trúc câu này “了” có vị trí và cách dùng gần tương đương với “rồi” trong tiếng Việt, tuy nhiên cũng có những điểm khác biệt nhất định.
- “V+O+了” 3.1.13 S13“V(+O)+了+分句”.
- 3.1.14 S14“V+了+O/时量+了”.
- S14 chia thành “V+了+O+了”và“V+了+时量+了”.
- Tuy nhiên trong số ngữ liệu thu thập được, chúng tôi không tìm được ngữ liệu của cấu trúc câu 14“V+了+O+了”.
- Còn S14“V+了+时量+了có tần số xuất hiện tương đối thấp, tỉ lệ lỗi sai lại tương đối cao.
- Trong ngữ liệu nói S15 xuất hiện hai lần, đều là lỗi sai thiếu trợ từ “了”.
- 3.1.16 S16“V+O+V+了+时量(+了)” 3.1.17 S17“时量+没+V+了” 3.1.18 S18“不+V+了”.
- 3.2 Một vài kiến nghị trong việc dạy - học câu chữ “了.
- Giáo viên cần chỉ rõ cho người học nhận thấy được ý nghĩa ngữ pháp và cách dùng của trợ từ động thái “了1” và trợ từ ngữ khí “了2”.
- Nhiều trường hợp trợ từ “了” trong tiếng Hán tương đương với khoảng trống từ vựng trong tiếng Việt, làm cho người học dễ mắc phải lỗi câu sai thiếu trợ từ “了”.
- Đối với những mẫu câu có cấu trúc và ý nghĩa gần tương đương với một cấu trúc câu trong tiếng Việt, như S11 “V+了”, “V+O+了.
- Đối với những mẫu câu có cấu trúc hoàn toàn khác với tiếng Việt, như S1 “V+了+O”, S5“V+了+V”, S6“V+了+动量”, S7“V+了+数量”, S8 “V+了+时量”, câu tồn hiện S9, người dạy có thể so sánh với tiếng Việt, nhấn mạnh điểm khác biệt để người học nắm được, đồng thời có thể lấy một số lỗi sai điển hình và chữa trước lớp để người học có thể tránh phạm phải những lỗi sai tương tự.
- Trợ từ “了” trong tiếng Hán là một điểm khó đối với người học tiếng Hán nói chung và người học là người Việt Nam nói riêng.
- 韩在均 (2003), 《韩国学生学习汉语“了”的常见偏误分析》《 汉语学习》(4).
- 何黎金英 (2006),《越南学生汉语“了”的习得研究》,中山大学,博士学位论文.
- 竟成 (1993) 关于动态助词“了”的语法意义问题.语文研究,(1)..
- 孔令达.儿童“了”字句的发展及相关问题的讨论.现代语言学-理论建设的新思考.语文出版社,1994.
- 刘勋宁.现代汉语词尾“了”的语法意义.中国语文,1988(5).
- 吕文华(1992),《“了2”语用功能初探》,《语法研究和探索(六)》,语文出版社.
- 沈开木(1987),《“了2”的探索》,《语言教学与研究》, (2).
- 余又兰. 英国汉语教学法与汉语虚词“了”的学习.对以英语为母语者的汉语教学研究 26.
- 赵立江(1997),《留学生“了”的习得过程考察与分析》,《语言教学与研究》,(2.
- 赵世开、沈家煊 (1984),《汉语“了”字跟英语相应的说法》,《语言研究》,(6).
- Hà Lê Kim Anh(2006),《越南学生使用汉语“了”考察》, Kỷ yếu hội thảo quốc tế lần thứ nhất về nghiên cứu và giảng dạy tiếng Hán , NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
- Nguyễn Hoàng Anh, Hà Lê Kim Anh Nghiªn cøu trî tõ “了” trong tiÕng H¸n hiÖn ®¹i (®èi chiÕu víi c¸c c¸ch biÓu ®¹t t­¬ng ®­¬ng trong tiÕng ViÖt), Đề tài cấp Đại học Quốc gia số QN .
- Loại lỗi sai.
- Nghiên cứu trợ từ “了” trong tiếng Hán hiện đại và những hình thức biểu đạt tương đương trong tiếng Việt.
- 7 � Chúng tôi quy“động từ + 了”và“hình dung từ + 了”thành một cấu trúc S11“V+了” �:Tỉ lệ lỗi sai của “了” được tính trên tổng số ví dụ có dùng “了”.