« Home « Kết quả tìm kiếm

Điều lệ Hội Cựu Chiến Binh Việt Nam Điều lệ Hội Cựu Chiến Binh Việt Nam mới nhất


Tóm tắt Xem thử

- tổ chức hoạt động tình nghĩa để Cựu chiến binh tương trợ giúp đỡ lẫn nhau trong cuộc sống..
- Việc kết nạp hội viên do Ban Chấp hành tổ chức cơ sở Hội thảo luận và quyết định.
- Những tổ chức cơ sở có chia ra Chi hội, thì do Chi hội thảo luận xem xét, đề nghị Ban chấp hành cơ sở Hội quyết định.
- Nơi có Phân hội, thì Phân hội đề nghị, báo cáo lên Chi hội xem xét và Ban chấp hành cơ sở Hội quyết định..
- Thực hiện tốt nghĩa vụ công dân, gương mẫu chấp hành đường lối, chính sách của Đảng, Hiến pháp, pháp luật của Nhà nước..
- Chấp hành Điều lệ, Nghị quyết của Hội, tích cực tham gia các hoạt động của Hội, thực hiện tốt các nhiệm vụ mà Hội giao cho..
- Tuyên truyền phát triển hội viên mới, đóng hội phí, sinh hoạt trong một tổ chức cơ sở Hội và tham gia xây dựng tổ chức Hội trong sạch, vững mạnh về mọi mặt..
- Hội viên tuổi cao, thường xuyên đau yếu hoặc hoàn cảnh gia đình quá khó khăn được miễn công tác và sinh hoạt Hội trong từng thời gian, Chi hội xem xét và Ban chấp hành cơ sở Hội quyết định.
- Nơi có Phân hội, thì do Phân hội đề nghị , báo cáo lên chi hội xem xét và Ban chấp hành tổ chức cơ sở Hội quyết định..
- Những hội viên bỏ sinh hoạt Hội và không đóng hội phí liên tục từ 1 năm trở lên mà không có lý do chính đáng thì Chi hội xem xét, đề nghị ban Chấp hành tổ chứ Hội cơ sở quyết định xóa tên trong danh sách hội viên..
- NGUYÊN TẮC VÀ HỆ THỐNG TỔ CHỨC CỦA HỘI Điều 8:.
- Hội Cựu chiến binh Việt Nam được tổ chức theo nguyên tắc tập trung dân chủ..
- Ban chấp hành Hội các ấp do dân chủ bầu ra bằng cách bỏ phiếu kín và làm việc theo nguyên tắc tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách.
- Những nơi thành lập mới, chia tách, hợp nhất, sát nhập trong nhiệm kỳ, thì Ban Chấp hành hội cấp trên trực tiếp chỉ định Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra và Trưởng Ban Kiểm tra chính thức.
- nhiệm kỳ đầu tiên của các ban Chấp hành này không nhất thiết phải là 5 năm, để nhiệm kỳ đại hội phù hợp với nhiệm kỳ đại hội của tổ chức Hội cấp trên..
- Số lượng ủy viên Ban Chấp hành cấp nào do Đại hội cấp đó quyết định theo hướng dẫn của Ban Chấp hành Trung ương Hội..
- Ban chấp hành khoá mới nhận sự bàn giao từ Ban chấp hành khoá trước, điều hành công việc ngay sau khi được bầu.
- được công nhận chính thức khi có quyết định chuẩn y của Ban chấp hành cấp trên trực tiếp..
- Việc bổ sung Uỷ viên Ban chấp hành thiếu, do Ban chấp hành đề nghị, Ban chấp hành đề nghị, Ban Chấp hành Hội cấp trên trực tiếp quyết định.
- số lượng Uỷ viên Ban chấp hành sau khi bổ sung không vượt quá tổng số Uỷ viên Ban chấp hành do Đại hội quyết định.
- Khi cần thiết, Ban chấp hành Hội cấp trên trực tiếp được chỉ định tăng thêm một số Uỷ viên Ban chấp hành cấp dưới.
- Trường hợp đặc biệt, nếu xét thấy cần thiết Ban Chấp hành hội cấp trên trực tiếp có thể ra quyết định chỉ định bổ sung ủy viên Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, giữ chức Chủ tịch, Phó Chủ tịch hội cấp dưới trực tiếp sau khi thống nhất với cấp ủy cùng cấp của tổ chức Hội cấp dưới trực tiếp..
- Uỷ viên Ban chấp hành Hội từ cấp tỉnh trở xuống xin rút khỏi Ban chấp hành ở cấp nào do Ban chấp hành cấp đó đề nghị, cấp trên trực tiếp quyết định.
- Đối với Uỷ viên Ban chấp hành Trung ương Hội, do Ban chấp hành Trung ương Hội quyết định..
- Uỷ viên Ban chấp hành Hội các cấp khi thôi giữ các chức vụ công tác Hội thì thôi không tham gia Ban chấp hành Hội Cựu chiến binh các cấp..
- Hệ thống tổ chức Hội có 4 cấp: Trung ương.
- Ở những cơ quan hành chính, sự nghiệp, doanh nghiệp được thành lập tổ chức Hội theo hướng dẫn của Ban chấp hành Trung ương Hội..
- Hội Cựu chiến binh mỗi cấp đặt dưới sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng cùng cấp, sự chỉ đạo của Ban chấp hành Hội cấp trên, phối hợp chặt chẽ với cơ sở chính quyền, Quân đội, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể nhân dân cấp đó và liên hệ gắn bó mật thiết với nhân dân..
- Đại hội cấp nào do Ban chấp hành cấp đó triệu tập theo kỳ hạn quy định.
- Khi Ban chấp hành xét thấy cần thiết hoặc khi có hơn 1 phần 2 số tổ chức Hội trực thuộc yêu cầu và được Ban chấp hành cấp trên trực tiếp đồng ý thì triệu tập Đại hội bất thường..
- Đại biểu dự Đại hội gồm đại biểu do bầu cử từ cấp dưới lên và các Uỷ viên Ban chấp hành cấp triệu tập Đại hội..
- Khi cần thiết Ban chấp hành triệu tập Đại hội được chỉ định một số đại biểu, không quá 5%.
- Sau khi Ban chấp hành mới được bầu ra, Đoàn Chủ tịch Đại hội uỷ nhiệm từ 1 đến 3 trong số các Uỷ viên được bầu, làm nhiệm vụ triệu tập Ban chấp hành mới họp phiên đầu tiên để bầu ra Ban Thường vụ, Chủ tịch, các Phó chủ tịch (trong Ban Thường vụ) và bầu ra Ban Kiểm tra, Trưởng Ban kiểm tra.
- Số lượng Uỷ viên Ban Thường vụ không quá 1 phần 3 số lượng Uỷ viên Ban chấp hành..
- Đại hội đại biểu toàn quốc của Hội 5 năm họp 1 lần, có nhiệm vụ: đánh giá kết quả thực hiện Nghị quyết của nhiệm kỳ vừa qua, quyết định phương hướng nhiệm vụ, chương trình công tác nhiệm kỳ tới, sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội và bầu Ban chấp hành Trung ương Hội..
- Ban chấp hành Trung ương Hội có nhiệm vụ: tổ chức thực hiện Nghị quyết Đại hội, xây dựng và định hướng nội dung hoạt động, chỉ đạo các chương trình, kế hoạch hoạt động về các mặtcông tác của Hội giữa hai kỳ Đại hội.
- Ban chấp hành Trung ương Hội đại diện cho Hội quan hệ với các cơ quan Nhà nước, với các ban, ngành, các đoàn thể ở Trung ương, với các tổ chức xã hội trong và ngoài nước..
- Ban chấp hành Trung ương bầu ra Ban Thường vụ, Chủ tịch, các Phó chủ tịch và Ban Kiểm tra của Hội.
- Số lượng Ban Thường vụ và Ban Kiểm tra do Ban chấp hành Trung ương quyết định..
- Ban chấp hành Trung ương họp thường lệ 6 tháng một lần, họp bất thường khi cần.
- Ban Thường vụ họp thường lệ 3 tháng một lần, có nhiệm vụ tổ chức thực hiện Nghị quyết của Ban chấp hành.
- Khi khuyết Uỷ viên Ban chấp hành Trung ương thì hội nghị Ban chấp hành Trung ương bầu cử bổ sung cho đủ số lượng do Đại hội đại biểu toàn quốc đã quyết định..
- Trường hợp cần tăng thêm Uỷ viên Ban chấp hành Trung ương thì do hội nghị Ban chấp hành Trung ương Hội quyết định..
- Đại hội đại biểu Hội Cựu chiến binh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương 5 năm họp một lần, có nhiệm vụ: thảo luận văn kiện của Ban chấp hành Hội cấp trên, đánh giá kết quả thực hiện Nghị quyết nhiệm kỳ vừa qua, quyết định nhiệm vụ nhiệm kỳ tới, bầu Ban chấp hành, bầu đại biểu đi dự Đại hội cấp trên..
- Ban chấp hành Hội tỉnh, thành phố có nhiệm vụ: thực hiện Nghị quyết Đại hội toàn quốc, Nghị quyết, chỉ thị của Ban chấp hành Trung ương Hội và Nghị quyết của Đại hội cấp mình, tham gia xây dựng và cụ thể hoá các Nghị quyết, chương trình, phong trào của Hội, chỉ đạo công tác của Hội ở địa phương giữa hai kỳ Đại hội, đại diện cho Hội quan hệ với các ngành, đoàn thể, tổ chức xã hội ở tỉnh, thành phố..
- Ban chấp hành Hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương bầu ra Ban Thường vụ, Chủ tịch, các Phó chủ tịch và bầu Ban Kiểm tra..
- Ban chấp hành họp thường lệ 6 tháng một lần, họp bất thường khi cần.
- Đại hội đại biểu Hội Cựu chiến binh huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị tương đương 5 năm một lần, có nhiệm vụ: thảo luận văn kiện của Ban chấp hành Hội cấp trên, đánh giá kết quả thực hiện Nghị quyết nhiệm kỳ vừa qua, quyết định nhiệm vụ nhiệm kỳ tới, bầu Ban chấp hành, bầu đại biểu đi dự Đại hội cấp trên..
- Ban chấp hành Hội huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có nhiệm vụ: tổ chức thực hiện Nghị quyết, chỉ thị của cấp trên và Nghị quyết của Đại hội cấp mình, hướng dẫn các tổ chức cơ sở thực hiện các nhiệm vụ, chương trình, phong trào của Hội, chỉ đạo công tác Hội ở địa phương giữa hai kỳ Đại hội, phối hợp với các ngành, đoàn thể, tổ chức xã hội trong các hoạt động chính trị ở địa phương..
- Ban chấp hành huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và các đơn vị tương đương bầu ra Ban Thường vụ, Chủ tịch, 2 Phó chủ tịch và bầu Ban Kiểm tra, Trưởng Ban Kiểm tra..
- Ban chấp hành họp thường lệ 3 tháng một lần, họp bất thường khi cần.
- Những địa bàn có khó khăn đặc biệt, họp thường lệ 6 tháng 1 lần, do Ban chấp hành Trung ương Hội hướng dẫn..
- Ban chấp hành Hội Cựu chiến binh các cấp cần quan hệ chặt chẽ với các Ban liên lạc truyền thống đơn vị, chiến trường và các hình thức tập hợp Cựu chiến binh hợp pháp khác nhằm phát huy hiệu quả hoạt động của Hội trong đông đảo Cựu chiến binh..
- TỔ CHỨC CƠ SỞ CỦA HỘI Điều 16:.
- Tổ chức cơ sở Hội là nền tảng của Hội..
- Ở các xã, phường, thị trấn, các cơ quan hành chính, sự nghiệp, doanh nghiệp có từ 5 hội viên trở lên được thành lập tổ chức cơ sở Hội..
- Tổ chức cơ sở là nơi tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của Hội, của địa phương và của cơ quan, đơn vị, có nhiệm vụ:.
- Xây dựng tổ chức Hội cơ sở vững mạnh..
- Các tổ chức cơ sở Hội ở cơ quan hành chính, sự nghiệp, doanh nghiệp có nhiệm vụ:.
- gương mẫu chấp hành các quy tắc chế độ công tác, hoàn thành tốt nhiệm vụ chức trách người cán bộ, công nhân viên chức.
- Đại hội đại biểu hoặc Đại hội toàn thể hội viên ở cơ sở xã, phường, thị trấn và các cơ sở khác 5 năm 1 lần, có nhiệm vụ: thảo luận văn kiện của Ban chấp hành cấp trên, đánh giá kết quả thực hiện Nghị quyết nhiệm kỳ vừa qua, quyết định nhiệm vụ nhiệm kỳ tới, bầu Ban chấp hành, bầu đại biểu đi dự Đại hội cấp trên..
- Tổ chức cơ sở hội có từ 12 hội viên trở lên bầu ban Chấp hành, dưới 12 hội viên bầu Chủ tịch và 1 Phó chủ tịch..
- Ban chấp hành Hội cơ sở tổ chức thực hiện Nghị quyết, chỉ thị của cấp trên và Nghị quyết của Đại hội cấp mình, chỉ đạo công tác ở cơ sở giữa 2 nhiệm kỳ Đại hội..
- Ban chấp hành Hội cơ sở có từ 9 Uỷ viên trở lên bầu ra Ban Thường vụ, bầu Chủ tịch, Phó chủ tịch và Ban Kiểm tra do Phó chủ tịch kiêm Trưởng Ban Kiểm tra.
- Ban chấp hành Hội cơ sở nơi có Ban Thường vụ, họp thường lệ 3 tháng 1 lần, họp bất thường khi cần.
- Ban Thường vụ họp thường lệ 1 tháng 1 lần, điều hành công tác của Hội giữa 2 kỳ họp Ban chấp hành.
- Ban chấp hành tổ chức cơ sở Hội nơi không có Ban Thường vụ, họp thường lệ 1 tháng 1 lần, họp bất thường khi cần..
- Kiểm tra, giám sát là một trong những chức năng lãnh đạo, một nhiệm vụ công tác của tổ chức Hội các cấp.
- Ban chấp hành các cấp Hội phải tiến hành công tác kiểm tra, giám sát các tổ chức Hội cấp dưới và hội viên về chấp hành Điều lệ, chỉ thị, Nghị quyết của Hội..
- Tổ chức Hội và hội viên chịu sựkiểm tra, giám sát của Hội..
- Ban chấp hành Hội các cấp bầu ra Ban Kiểm tra và Trưởng Ban Kiểm tra cấp mình.
- Số lượng Uỷ viên Ban Kiểm tra do Ban chấp hành mỗi cấp quy định, trong đó có không quá 1 phần 3 là Uỷ viên Ban chấp hành.
- Các thành viên ban kiểm tra và Trưởng ban kiểm tra cấp dưới phải được Ban Chấp hành Hội cấp trên trực tiếp chuẩn y..
- Ban Kiểm tra các cấp chịu sự lãnh đạo của Ban chấp hành cấp mình và sự chỉ đạo của Ban Kiểm tra cấp trên, làm việc theo chế độ tập thể..
- Kiểm tra hội viên, Uỷ viên Ban chấp hành Hội cùng cấp, tổ chức Hội cấp dưới khi có dấu hiệu vi phạm trong việc chấp hành nhiệm vụ hội viên, nhiệm vụ Uỷ viên Ban chấp hành,.
- trong việc chấp hành Điều lệ, chỉ thị, Nghị quyết của Hội và trong việc quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội..
- Kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ công tác kiểm tra và xử lý kỷ luật trong nội bộ Hội của tổ chức Hội cấp dưới..
- Xem xét, kết luận những trường hợp vi phạm kỷ luật, đề nghị Ban chấp hành quyết định hình thức xử lý..
- Giám sát Uỷ viên Ban chấp hành cùng cấp, tổ chức Hội cấp dưới trong việc chấp hành Điều lệ, tổ chức thực hiện chỉ thị, Nghị quyết của Hội..
- Tiếp nhận, xem xét, kiến nghị với Ban chấp hành giải quyết khiếu nại, tố cáo của hội viên và của nhân dân có liên quan đến hội viên và tổ chức Hội..
- Ban Kiểm tra được quyền yêu cầu tổ chức Hội cấp dưới và hội viên báo cáo, cung cấp tài liệu về những vấn đề có liên quan đến nội dung kiểm tra, giám sát..
- Hội viên và tổ chức Hội có nhiều thành tích được các cấp Hội xét khen thưởng theo Luật Thi đua khen thưởng và hướng dẫn của Ban chấp hành Trung ương Hội và của các cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước..
- Đối với Uỷ viên Ban chấp hành: khiển trách, cảnh cáo, cách chức, khai trừ khỏi Hội..
- Đối với tổ chức Hội: khiển trách, cảnh cáo..
- Đối với ban kiểm tra và Ủy viên ban kiểm tra áp dụng hình thức kỷ luật như với Ban Chấp hành và Ủy viên Ban Chấp hành cùng cấp..
- Việc xử lý kỷ luật hội viên phải được Chi hội thảo luận, biểu quyết với sự đồng ý của quá 1 phần 2 tổng số hội viên, Ban chấp hành tổ hức cơ sở Hội xem xét quyết định.
- Với hình thức khai trừ khỏi Hội phải được Chi hội biểu quyết với sự đồng ý của 2 phần 3 tổng số hội viên, Ban chấp hành Hội cơ sở xem xét, quyết định..
- Xử lý kỷ luật 1 Uỷ viên Ban chấp hành Hội cấp nào do hội nghị Ban chấp hành cấp ấy thảo luận, biểu quyết với sự đồng ý của quá 1 phần 2 tổng số Uỷ viên Ban chấp hành, Ban chấp hành Hội cấp trên trực tiếp chuẩn y.
- Xử lý kỷ luật 1 Uỷ viên Ban chấp hành Trung ương Hội do hội nghị toàn thể Ban chấp hành Trung ương quyết định..
- Xử lý kỷ luật 1 tổ chức Hội với hình thức khiển trách, cảnh cáo do Ban chấp hành Hội cấp trên trực tiếp quyết định.
- Trường hợp đặc biệt cần áp dụng hình thức xử lý kỷ luật cao hơn do sai phạm nghiêm trọng, thì do Ban chấp hành Hội cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trở lên xem xét quyết định..
- Việc đình chỉ sinh hoạt của hội viên, ủy viên Ban Chấp hành khi có dấu hiệu vi phạm kỷ luật nghiêm trọng do Ban Chấp hành Trung ương quy định.
- Ban Chấp hành hội cấp trên có quyền chuẩn y, thay đổi hoặc xóa bỏ hình thức kỷ luật do Ban Chấp hành hội cấp dưới quyết định..
- Quyết định kỷ luật của tổ chức Hội và hội viên có hiệu lực thi hành ngay sau khi công bố.
- Tổ chức Hội và hội viên không đồng ý với quyết định thì trong vòng 30 ngày kể từ ngày nhận quyết định, có quyền khiếu nại với ban Chấp hành hoặc Ban kiểm tra cấp trên cho đến Ban Chấp hành Trung ương.
- Khi nhận được khiếu nại kỷ luật, Ban Chấp hành hoặc Ban kiểm tra thông báo cho tổ chức Hội hoặc hội viên khiếu nại biết chậm nhất 60 ngày đối với cấp cơ sở;.
- Ban chấp hành Trung ương Hội quy định mức đóng hội phí, chế độ thu nộp và sử dụng..
- Hàng năm hội nghị Ban chấp hành nghe báo cáo về thu, chi hội phí của cấp mình..
- Mọi hội viên và tổ chức Hội có trách nhiệm chấp hành Điều lệ Hội..
- Ban chấp hành Trung ương Hội có trách nhiệm hướng dẫn thi hành Điều lệ Hội.