« Home « Kết quả tìm kiếm

Điều tra và khảo sát tình hình gây hại của sâu đục củ khoai lang (Nacoleia sp.) tại huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long


Tóm tắt Xem thử

- SÂU ĐỤC CỦ KHOAI LANG (Nacoleia sp.) TẠI HUYỆN BÌNH TÂN, TỈNH VĨNH LONG Nguyễn Thị Hồng Lĩnh 1 , Nguyễn Minh Luân 2 , Lê Vĩnh Thúc 1 và Lê Văn Vàng 1.
- Khoai lang, Nacoleia sp., sâu đục củ khoai lang, tình hình gây hại.
- Điều tra tình hình và khảo sát sự gây hại của sâu đục củ khoai lang ở địa bàn huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long được thực hiện từ tháng 10 năm 2014 đến tháng 6 năm 2015.
- Kết quả điều tra 97 hộ nông dân cho thấy, nông dân trồng chuyên canh khoai lang chủ yếu với giống khoai tím Nhật với thời gian sinh trưởng từ 130 ≤ 150 ngày.
- Kết quả phỏng vấn cũng cho thấy, sâu đục củ khoai lang là đối tượng gây hại quan trọng nhất trên khoai lang ở huyện Bình Tân trong thời điểm điều tra.
- Có hơn 50% trên tổng số hộ được phỏng vấn là không biết về sâu đục củ khoai lang.
- Nông dân canh tác khoai lang sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trung bình 22,8 lần trên một vụ khoai lang, trong đó thuốc trừ sâu là 15,9 lần, thuốc trừ bệnh là 4,6 lần và thuốc trừ cỏ là 2,3 lần.
- Qua 13 lần khảo sát sự gây hại của sâu đục củ trung bình có 41,6% củ bị hại trên tổng số củ quan sát.
- Điều tra và khảo sát tình hình gây hại của sâu đục củ khoai lang (Nacoleia sp.) tại huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh.
- Khoai lang là loại cây lương thực truyền thống được trồng khắp mọi nơi ở Việt Nam với sản lượng đứng thứ ba sau lúa, bắp và giá trị kinh tế đứng thứ hai sau khoai tây.
- Tại Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL), diện tích canh tác khoai lang trong năm 2013 là 20.000 ha với sản lượng 466.400 tấn, trong đó tỉnh Vĩnh Long chiếm 50,1% diện tích (10.100 ha) và 63,2% sản lượng (294.900 tấn) (Niên giám thống kê tỉnh Vĩnh Long, 2013.
- Sâu đục củ khoai lang (SĐCKL), Nacoleia sp.
- Trong năm 2012, diện tích khoai lang bị SĐCKL gây hại ở huyện Bình Tân tỉnh Vĩnh Long là 4.984,6 ha, riêng ở xã Tân Thành là 1.312,6 ha, chiếm 61%.
- diện tích canh tác khoai lang của xã, với mức độ gây hại làm ảnh hưởng đến 50% sản lượng củ khoai lang thu hoạch..
- Do SĐCKL là đối tượng gây hại mới và sự gây hại xảy ra trên củ trong đất với mức độ thiệt hại lớn, nên nông dân canh tác khoai lang chủ yếu sử dụng các loại thuốc trừ sâu hóa học bằng cách tưới vào đất ở tần số và liều lượng cao để phòng trừ..
- Điều này gây mất cân bằng sinh học tự nhiên, ảnh hưởng đến môi trường và chất lượng của khoai lang thương phẩm.
- Để tạo thông tin cơ sở cho việc xây dựng chương trình phòng trị hiệu quả, việc xác định tình hình gây hại cũng như các giai đoạn mẫn cảm của khoai lang đối với của SĐCKL là cần thiết.
- Báo cáo này trình bày kết quả từ điều tra nông hộ và khảo sát trên đồng ruộng về tình hình gây hại của SĐCKL ở địa bàn huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long..
- Cuộc điều tra (theo biểu mẫu câu hỏi soạn sẵn) được thực hiện từ tháng 10/2014 đến tháng 6/2015 tại các hộ nông dân và các ruộng khoai lang ở 6 xã:.
- Sự điều tra được thực hiện bằng hình thức phỏng vấn 97 nông hộ đang canh tác khoai lang tại 6 xã gồm Thành Lợi, Thành Đông, Thành Trung, Tân Hưng, Tân Thành và Mỹ Thuận thuộc huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long theo phiếu câu hỏi đã được soạn sẵn.
- Yêu cầu đối với nông hộ được điều tra là đang canh tác khoai lang với diện tích canh tác ≥ 2.000 m 2 .
- Từ kết quả điều tra nông dân (Mục 2.2.1) chọn 4 xã Thành Đông, Thành Trung, Tân Hưng và Tân Thành, do những xã này có diện tích canh tác khoai lớn và mức độ gây hại của SĐCKL cao.
- Mỗi xã chọn một ruộng khoai lang có diện tích ≥ 3.000 m 2 đang trồng giống khoai tím Nhật và canh tác 2 vụ khoai/năm để tiến hành khảo sát tình hình gây hại của SĐCKL.
- 2.2.3 Khảo sát diễn biến tỷ lệ gây hại của SĐCKL.
- Diễn biến tỷ lệ gây hại của SĐCKL trong một vụ khoai lang được ghi nhận trên một ruộng khoai lang diện tích 1.000 m 2 tại xã Tân Hưng.
- Ruộng khoai lang khảo sát chỉ được bón phân, hoàn toàn không sử dụng thuốc bảo vệ thực vật.
- Củ được chuyển về phòng thí nghiệm, rửa sạch để quan sát triệu chứng gây hại và ghi nhận tỷ lệ gây hại của SĐCKL.
- Bên cạnh số liệu thu thập từ điều tra nông dân và khảo sát ngoài đồng, thông tin về tình hình gây hại của SĐCKL ghi nhận từ Chi cục Bảo vệ Thực vật, Trung tâm Khuyến Nông, Phòng Nông nghiệp, Trạm Bảo vệ Thực vật và Trạm Khuyến Nông của huyện Bình Tân cũng được thu thập..
- 3.1.1 Đặc điểm của ruộng khoai lang.
- Đa số nông hộ (74%) sở hữu diện tích canh tác khoai lang từ 2.000 đến ≤ 10.000 m 2 , 25,4%.
- nông hộ sở hữu diện tích từ 10.000 đến ≤ 20.000 m 2 và chỉ có 0,6% nông hộ có diện tích canh tác khoai lang >.
- Đa số nông hộ (80,6%) canh tác khoai lang theo hình thức độc canh, chỉ có 19,4% nông hộ canh tác luân canh khoai lang với cây lúa và rau màu khác.
- Khoai lang được xếp vào nhóm cây màu, tùy theo giống trồng và giá bán, thời gian canh tác từ đặt hom đến thu hoạch củ kéo dài khoảng 3,5 - 5,5 tháng.
- Vĩnh Long là tỉnh có diện tích canh tác khoai lang lớn nhất ở ĐBSCL (Tổng Cục Thống kê, 2013.
- Kết quả ghi nhận cho thấy, quy mô canh tác khoai lang của nông hộ tại huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long vẫn còn ở mức độ thấp và diện tích canh tác nhỏ..
- Bảng 1: Đặc điểm ruộng khoai lang ở các địa bàn điều tra.
- Theo Dương Minh (1999), trước năm 1970 ở Nam Bộ có hơn 40 giống khoai lang địa phương.
- Kết quả điều tra cho thấy, do khía cạnh của hiệu quả kinh tế, các giống khoai lang địa phương hầu như không còn được nông dân ưa chuộng canh tác.
- Hầu hết nông hộ lên liếp và chuẩn bị đất trồng cho ruộng khoai lang bằng tay.
- Hầu hết các nông hộ được phỏng vấn (98,9%) cho rằng, năng suất của khoai lang là từ 20 - 30 tấn/ha, chỉ 1,1%.
- nông hộ cho rằng năng suất của khoai lang là >30 tấn/ha..
- 3.1.2 Tình hình sâu bệnh hại trên khoai lang Theo nông dân được điều tra, có 5 đối tượng gây hại trên khoai lang được ghi nhận là SĐCKL, sùng khoai lang, sâu ăn lá, bệnh thối củ và bệnh chết dây (Bảng 2).
- nông hộ canh tác khoai lang cho rằng ruộng khoai lang bị SĐCKL tấn công, trong khi tỷ lệ này đối với sùng khoai lang là 58,8% và đối với sâu ăn lá là 48,5%.
- Điều này cho thấy, nông dân canh tác khoai lang quan tâm đến côn trùng gây hại trên ruộng khoai hơn là bệnh hại và xa hơn côn trùng gây hại trên củ được quan tâm nhiều hơn so với nhóm côn trùng gây hại trên tán lá.
- (1997), có ít nhất 26 loài côn trùng và một loài nhện gây hại trên khoai lang..
- Danh mục các loài côn trùng gây hại quan trọng trên khoai lang tại Đông Nam Á đã liệt kê có 17 loài (Waterhouse, 1993).
- và 2002 ghi nhận thành phần sâu hại trên ruộng khoai lang gồm 29 loài, phổ biến nhất gồm sùng khoai lang (Cylas formicarius), sâu đục dây (Omphisia anastomasalis), sâu sừng (Agrius convolvuli) và bọ hung Serica orientalis.
- Bảng 2: Thành phần sâu bệnh hại trên ruộng khoai lang theo ghi nhận của nông dân ở các địa bàn điều tra.
- Đối tượng gây hại*.
- Sùng khoai lang (Cylas formicarius .
- Theo nông dân điều tra, mức độ gây hại lên năng suất của SĐCKL từ 9 - 32% (trung bình là 20,3.
- của sùng khoai lang từ 0 - 9% (trung bình là 4,1.
- nông dân canh tác khoai lang ở huyện Bình Tân tỉnh Vĩnh Long quan tâm nhiều nhất đối với SĐCKL, mặc dù sùng khoai lang được xem là đối tượng gây hại quan trọng ở ĐBSCL, Đông Nam Á và thế giới (Waterhouse, 1993.
- Hình 1: Mức độ gây hại.
- của các đối tượng gây hại khoai lang ở huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long theo nông dân.
- Số trong ngoặc đơn biểu diễn mức độ gây hại trung bình.
- 3.1.3 Hiểu biết của nông dân về SĐCKL Ở thời điểm điều tra chỉ có 41,4% nông hộ được phỏng vấn nhận biết SĐCKL, hầu hết đều cho rằng chỉ nhận biết được triệu chứng gây hại của SĐCKL, chưa thấy được đối tượng gây hại.
- điểm gây hại của SĐCKL.
- Về mùa vụ, 47,7% nông hộ cho biết sâu gây hại nặng vào mùa mưa, 19,5%.
- nông hộ cho biết SĐCKL gây hại vào mùa nắng,.
- còn lại 30,9% nông hộ cho rằng SĐCKL gây hại mọi thời điểm trong năm..
- Thời điểm gây hại (tháng sau trồng):.
- Mùa vụ gây hại:.
- 3.1.4 Sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trên ruộng khoai lang.
- Kết qua ghi nhận ở Bảng 4 cho thấy nông hộ canh tác khoai lang tại huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long trung bình 22,8 lần áp dụng thuốc bảo vệ thực vật trên một vụ khoai lang.
- 3.1.5 Chi phí thuốc bảo vệ thực vật trong canh tác khoai lang.
- Kết quả phỏng vấn 97 hộ canh tác khoai lang đã ghi nhận chi phí trung bình cho canh tác 1,0 ha khoai lang từ khâu làm đất, xuống giống, chăm sóc.
- Việc đầu tư cho canh tác khoai lang là cao hơn rất nhiều so với canh tác lúa, bên cạnh đem lại thu nhập cho người nông dân cao hơn thì đồng thời cũng có nhiều rủi ro hơn do giá sự dao động về giá của khoai lang trên thị trường tiêu thụ, đặc biệt là thị trường xuất khẩu..
- các khoản chi phí canh tác khoai lang trên địa bàn điều tra..
- Bảng 5: Năng suất (tấn/ha) của khoai lang theo nông dân ở địa bàn điều tra.
- (hộ) Tỷ lệ.
- sâu hại mới nên năng suất thương phẩm khoai lang giảm, ảnh hưởng đến thu nhập của người dân..
- Theo kết quả phỏng vấn nông hộ trình bày trong Bảng 6, chi phí canh tác 1,0 ha khoai lang trung bình là 129,599 triệu đồng/vụ (thấp nhất là 80 triệu đồng/ha/vụ, cao nhất là 198,6 triệu đồng/ha/vụ).
- Tổng thu từ việc canh tác một ha khoai lang trung bình là 173,14 triệu đồng/ha/vụ (thấp nhất là 35 triệu đồng/ha/vụ, cao nhất là 320 triệu đồng/ha/vụ).
- Lợi nhuận canh tác một ha khoai lang trung bình là 43,541 triệu đồng/ha/vụ (có trường hợp thu hoạch vào thời gian giá củ khoai lang xuống thấp nông dân bị lỗ 58,6 triệu đồng/ha/vụ, ngược lại có lúc thu hoạch vào thời điểm giá khoai cao nông dân có lợi nhuận cao 176,84 triệu đồng/ha/vụ)..
- Bảng 6: Hiệu quả kinh tế trong sản xuất khoai lang theo nông dân ở các địa bàn điều tra.
- 3.2.1 Triệu chứng củ khoai lang bị đục từ bên ngoài vỏ củ.
- Kết quả khảo sát trên 4 ruộng khoai lang tại 4 xã Tân Hưng, Tân Thành, Thành Đông và Thành Trung đã ghi nhận 3 dạng lổ đục gây hại trên củ khoai lang..
- Củ bị gây hại nặng bên trong bị bọng rỗng và nổi.
- Dạng này xuất hiện tỷ lệ khá cao ở các ruộng khảo sát và tác nhân là do sùng khoai lang (Cylas formicarius) gây ra..
- Hình 3: Triệu chứng vỏ củ khoai lang bị đục do SĐCKL 3) Dạng thứ ba: lổ đục sâu hơi sâu hơn so với lổ.
- Hình 4: Tác nhân lổ đục chưa xác định 3.2.2 Hiện trạng tỷ lệ gây hại của SĐCKL tại thời điểm khảo sát.
- Bảng 7 trình bày kết quả khảo sát tỷ lệ gây hại của SĐCKL ở các xã Tân Thành, Tân Hưng, Thành Đông và Thành Trung.
- Tỷ lệ gây hại trung bình cao nhất là ở giai đoạn từ 121 NSKT đến thu hoạch.
- Ở các giai đoạn từ 60 đến 100 NSKT, tỷ lệ gây hại của SĐCKL dao động từ .
- Nhìn chung, tỷ lệ gây hại của SĐCKL là có sự biến động lớn theo địa bàn điều tra và theo thời gian phát triển của khoai lang trên ruộng, xếp từ thấp đến cao gồm Tân Thành (22,6.
- Điều này cho thấy, tỷ lệ gây hại của SĐCKL xuất hiện từ giai đoạn khoai bắt đầu tạo củ (60 NSKT) và phụ thuộc nhiều vào cách phòng trị của nông hộ.
- SĐCKL bắt đầu gây hại vào giai đoạn khoai bắt đầu tạo củ ở thời điểm 58 NSKT với tỷ lệ gây hại là 20,4%.
- Tỷ lệ gây hại gia tăng đến thời điểm 93 NSKT đạt 68,7%, sau đó giảm xuống và dao động trong khoảng từ cho đến thu hoạch.
- Mặt khác, do ruộng khoai lang khảo sát hoàn toàn không áp dụng thuốc trừ sâu nên sự gây hại của sùng khoai lang bắt đầu xuất hiện vào thời điểm 72 NSKT với tỷ lệ 5,5%, trễ hơn so với SĐCKL, sau đó tăng rất nhanh đến thời điểm 107 NSKT đạt 79,4% và giữ ở mức độ cao từ cho đến thu hoạch..
- Hình 5: Diễn biến của tỷ lệ củ bị hại theo thời gian phát triển của khoai lang Theo kết quả điều tra nông hộ trình bày ở Hình.
- 1, mức độ gây hại của SĐCKL là 20,3%, còn của sùng khoai lang là 4,1%.
- Kết quả khảo sát trên đồng ruộng cho thấy trong điều kiện không sử dụng thuốc bảo vệ thực vật tại xã Tân Thành, tỷ lệ gây hại của SĐCKL có thể đạt đến 68,7% và tỷ lệ gây hại của sùng khoai lang có thể đạt đến 90,2%..
- Điều này lý giải cho việc nông dân sử dụng trung bình đến 15,9 lần thuốc trừ sâu để phòng trừ các đối tượng gây hại này (Bảng 4)..
- Tại thời điểm phỏng vấn, nông dân canh tác khoai lang cho rằng SĐCKL là đối tượng gây hại quan trọng nhất trên khoai lang với mức độ gây thiệt hại trung bình là 20,3%.
- Điều tra kỹ thuật canh tác và khảo sát dinh dưỡng Kali, canxi trên khoai lang tại huyện Bình Tân tỉnh Vĩnh Long.
- Tình hình gây hại, đặc điểm hình thái, sinh học và hiệu quả của một số chất xua đuổi đối với sâu đục củ khoai lang..
- Đặc điểm hình thái và sinh học của sâu đục củ khoai lang Nacoleia sp.
- Nghiên cứu thành phần sâu hại khoai lang và kỹ thuật mới phòng ngừa bọ hà hại khoai lang (Cylas formicarius F.
- Côn trùng gây hại cây trồng