« Home « Kết quả tìm kiếm

ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TỔ CHỨC QUÁ TRÌNH CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ THỦ ĐÔ HÀ NỘI ĐẾN NĂM 2020


Tóm tắt Xem thử

- Về thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế Thủ đô 1.1.
- Tư tưởng chung về phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế (CDCCKT) qua 4 nhiệm kỳ Đảng bộ thành phố Hà Nội là: phát triển nhanh, bền vững.
- nâng cao chất lượng và hiệu quả kinh tế.
- phát triển có chọn lọc 5 nhóm ngành: điện - điện tử - thông tin, cơ - kim khí, dệt - may, chế biến thực phẩm, vật liệu mới.
- phát triển và nâng cao trình độ, chất lượng các ngành dịch vụ.
- xây dựng Hà Nội thành trung tâm xuất nhập khẩu, trung tâm tài chính hàng đầu ở phía Bắc.
- phát triển nông nghiệp theo hướng nông nghiệp đô thị sinh thái.
- gắn kết kinh tế Thủ đô với kinh tế vùng và cả nước.
- Cơ cấu kinh tế Thủ đô chuyển dịch theo hướng công nghiệp hoá (CNH), từng bước hiện đại hoá (HĐH) (xem bảng 1: nguồn Cục Thống kê Hà Nội).
- Cơ cấu kinh tế Thủ đô qua 20 năm đổi mới (đơn vị tính.
- Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội..
- Kinh tế nhiều thành phần phát triển.
- Kinh tế ngoài nhà nước và kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài (ĐTNN) phát triển nhanh, đóng góp quan trọng vào tăng trưởng kinh tế..
- Cơ cấu kinh tế thành phố Hà Nội .
- Cơ cấu GDP theo thành phần kinh tế .
- Khu vực kinh tế trong nước Nhà nước Ngoài nhà nước .
- Kinh tế thành phố có độ mở rộng: Kim ngạch xuất nhập khẩu (XNK) bình quân giai đoạn tăng 27,7%/năm tăng 13,2% và tăng 15,3%/năm..
- Những thành công trong CDCCKT đã tác động tích cực đến tăng trưởng và phát triển kinh tế Thủ đô, nâng cao thu nhập và đời sống nhân dân, có điều kiện phát triển các lĩnh vực văn hoá - xã hội, tăng cường an ninh quốc phòng..
- CCKT chưa khai thác hiệu quả tiềm năng, lợi thế so sánh của Thủ đô để tạo sự phát triển ổn định, có nhiều hạn chế trong chất lượng phát triển và hiệu quả kinh doanh..
- còn chậm phát triển và chiếm tỷ trọng thấp trong GDP.
- CN nguồn, CN phụ trợ chưa phát triển..
- Kinh tế phát triển còn dàn trải, nặng về phát triển chiều rộng.
- Việc điều chỉnh cơ cấu đầu tư ra ngoại ô nhằm giãn dân, tạo thế phát triển cân bằng, giải quyết các vấn đề môi trường.
- Dự báo mục tiêu phát triển kinh tế đến năm 2020 và 2030 2.1.
- Vài nét dự báo kinh tế thế giới (KTTG).
- Vai trò nổi bật của EU, APEC và ASEAN đưa tới những hình thức và trình độ phát triển mới về chất lượng với sự dung hợp nhiều quốc gia và tổ chức quốc tế.
- Thứ hai, sự phát triển của KH - CN với tốc độ nhảy vọt dẫn đến những thay đổi cách mạng về vai trò của chúng đối với sự phát triển KT - XH.
- vừa nâng cao sức mạnh tổng hợp của chúng, vừa đưa đến tác động có tính quyết định đến sự phát triển KT - XH..
- Thứ ba, KTTG bước vào giai đoạn cạnh tranh toàn cầu đi đôi với sự tăng cường hợp tác lẫn nhau, sự gia tăng của các mối quan hệ thương mại, đầu tư, tài chính, văn hoá vừa gia tăng quá trình tái cấu trúc kinh tế quốc gia và quan hệ kinh tế quốc tế..
- Thứ tư, các quá trình nêu trên chính là tiền đề tất yếu đưa đến sự phát triển mạnh mẽ nền kinh tế tri thức (KTTT) với vai trò mới của các nguồn lực phát triển, phương thức vận hành mới của các DN.
- KTTT là nền kinh tế mà loài người giành được tự do hơn trong thế giới tự nhiên, nó vừa tạo ra nhu cầu mới, vừa tạo ra phương tiện mới đáp ứng nhu cầu này..
- Trong KTTT có sự thay đổi sâu sắc về cơ cấu ngành kinh tế - kỹ thuật, về các yếu tố đầu vào/đầu ra, về tỷ lệ giá trị gia tăng, về tổ chức sản xuất..
- Thể chế KTTG mới gây tác động to lớn đến phân công lao động quốc tế cũng như phân bổ sản xuất, đến sự tăng trưởng chung và tạo ra sự phát triển không cân bằng giữa các nền kinh tế..
- Dự báo mục tiêu phát triển kinh tế Thủ đô đến 2020 và tầm nhìn 2030.
- Có thể làm rõ hơn mục tiêu đối với Hà Nội như sau:.
- Tới năm 2020, Hà Nội có 8 - 8,5 triệu và Việt Nam gần 100 triệu dân.
- Hà Nội là một thành phố tương đối hiện đại ở Đông Nam Á, tạo dựng các tiền đề cho phát triển kinh tế tri thức..
- Với khung khổ đó, đến 2030, diện mạo KT - XH Thủ đô được nâng cấp chủ yếu về chất lượng, chuyển trọng tâm sang phát triển bền vững.
- Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân cho giai đoạn ở mức 7 - 8%/năm, Thủ đô phát triển theo hướng xây dựng được những ngành trụ cột cho kinh tế tri thức, chủ yếu bao gồm các ngành DV trình độ cao, chất lượng cao cùng với một số ngành CN công nghệ cao được chọn lọc phù hợp với điều kiện tự nhiên và xã hội của Hà Nội.
- Hệ thống cơ sở hạ tầng đồng bộ và hiện đại tạo tiền đề cho Hà Nội trở thành một trung tâm tài chính - ngân hàng và giao lưu kinh tế quốc tế lớn ở châu Á với bản sắc rõ rệt..
- CDCCKT thể hiện quan hệ tỷ lệ và sự tương tác giữa các các bộ phận của nền kinh tế.
- Những yêu cầu đặt ra đối với quá trình CDCCKT của Hà Nội.
- Kinh tế Hà Nội sẽ tăng trưởng nhanh, nhưng điều quan trọng hơn là phải thể hiện rõ vai trò động lực, đi đầu trong các ngành công nghệ cao của nền kinh tế Thủ đô..
- KH - CN của cả nước đặt ra nhiệm vụ to lớn cho Hà Nội là cần sắp xếp lại và phát triển các cơ sở nghiên cứu đủ mạnh, nhất là đối với các hướng ưu tiên: tin học, sinh học, vật liệu mới.
- ứng dụng công nghệ mới để phát triển KT - XH của cả nước..
- Phát triển Hà Nội với không gian mở theo hướng đưa bớt CN ra xa nội thành gắn với việc hình thành các khu đô thị vệ tinh.
- Tổ chức thực hiện quy hoạch khai thác hai bên sông Hồng, xây dựng một số tuyến hành lang kinh tế quan trọng theo các tuyến quốc lộ rất cần sự phối hợp chặt chẽ, ăn khớp của các tỉnh lân cận..
- Về chuyển dịch cơ cấu kinh tế Thủ đô theo thành phần kinh tế.
- Trong xu thế hội nhập sâu và xác định rõ vai trò quản lý Nhà nước, mọi thành phần kinh tế đều được phát triển bình đẳng (trừ một số lĩnh vực bị hạn chế).
- Kinh tế hỗn hợp giữa các hình thức sở hữu cũng như kinh tế có vốn ĐTNN mở rộng làm cho việc phân biệt nói trên ngày càng khó hơn, kém ý nghĩa thực tiễn hơn..
- Về chuyển dịch cơ cấu kinh tế Thủ đô theo vùng.
- Không gian nông thôn ngoại thành Hà Nội khi mở rộng địa giới hành chính đã tăng lên đáng kể nhưng trong 10 - 20 năm tới chịu ảnh hưởng sâu sắc của quá trình đô thị hoá..
- Nông thôn ngoại thành phải phát triển toàn diện, hướng tới một nền NN sinh thái bền vững liên kết hài hoà giữa không gian đô thị và nông thôn.
- để phát triển và mở rộng các tuyến du lịch sinh thái và văn hoá.
- Phát triển các mô hình chuyển đổi có hiệu quả như mô hình “rau màu thực phẩm - hoa”, mô hình.
- “cánh đồng, vườn, làng hoa - cây cảnh”, thâm canh “lúa - cá”, mô hình “kinh tế vườn đồi”, trang trại “cây ăn quả kết hợp chăn nuôi” và “làng sinh thái”....
- Về chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành kinh tế - kỹ thuật.
- Dự báo cơ cấu GDP Hà Nội trong thời gian tới (đơn vị tính:.
- (Trích theo bài Định hướng phát triển ngành công nghiệp Hà Nội đến năm 2030 của PGS.
- TS Phan Đăng Tuất, tài liệu Hội thảo của Viện Nghiên cứu Phát triển Kinh tế - Xã hội Hà Nội).
- CN điện tử và công nghệ thông tin hiện có mức đóng góp chưa cao nhưng có xu thế phát triển cao nhất nên sẽ chiếm tỷ trọng khá lớn trong tương lai..
- Dịch vụ CN nhiều chất xám (R&D, tư vấn thiết kế và cần nhiều lao động kỹ xảo) tuy còn nhỏ, có xu hướng phát triển mạnh trong tương lai.
- Một số sản phẩm CN phụ trợ phù hợp với lợi thế so sánh của Hà Nội sẽ được lựa chọn và phát triển mạnh..
- Như vậy, CN tuy có vị trí ngày càng giảm dần trong kinh tế Hà Nội nhưng vẫn có vai trò quan trọng đối với CN của vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc nói riêng và cả nước nói chung.
- b) Vấn đề nổi bật trong CDCCKT Thủ đô là phát triển có hệ thống, đồng bộ và toàn diện các ngành DV cao.
- Dự báo các ngành DV sẽ có điều kiện phát triển mạnh mẽ với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế.
- Định hướng phát triển các ngành DV đến năm 2020, tầm nhìn 2030:.
- Từng bước mở cửa phát triển DV đảm bảo tính đồng bộ, toàn diện trong từng ngành, giữa các ngành, giữa nhân lực và thiết bị, giữa giá và chất lượng..
- CDCC nội bộ ngành DV theo hướng nâng cao chất lượng tất cả các loại hình DV song song với việc ưu tiên phát triển một số DV cao.
- Từng ngành cần phát triển một số DV cao mang tính mũi nhọn để khai thác lượng khách thu nhập cao ngày càng tăng..
- Phát triển DV cao phải chú ý tới tính liên ngành, liên vùng, phải tính đến phương thức hợp tác với các ngành dịch vụ liên quan ngay khi thiết kế đầu tư..
- Phát triển DV hướng tới hội nhập, công nghệ tương thích, trình độ chuyên nghiệp..
- Phát triển DV cao phải theo quy hoạch, kế hoạch và hệ thống tiêu chí phù hợp..
- Tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế mở rộng thị phần để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nhân dân.
- Tư tưởng chỉ đạo tổ chức CDCCKT Thủ đô Hà Nội.
- Một là, CDCCKT là sự điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế trên cơ sở nhận thức sâu sắc các quy luật khách quan, nhận thức logic tất yếu của các quá trình thị trường hoá, quốc tế hoá, CN hoá, đô thị hoá.
- Với lợi thế đi sau chúng ta có thể rút ngắn quá trình phát triển, tích hợp các nhân tố thuận lợi để vượt qua các khó khăn trở ngại, nhanh chóng đưa nền kinh tế Thủ đô đạt tới ngưỡng của sự cất cánh..
- Hai là, quá trình CDCCKT lấy “phát triển liên tục trong cơ chế thị trường toàn cầu hoá”.
- làm tiêu chí quan trọng nhất, chú trọng hiệu quả KT - XH của quá trình phát triển, chủ động chuyển từ mục tiêu tăng trưởng nhanh sang phát triển bền vững..
- Bởi vậy, cần ưu tiên đầu tư cho phát triển giáo dục - đào tạo, KH - CN, tạo nên một đội ngũ nhân lực chất lượng cao và khởi phát tinh thần kinh doanh, lập nghiệp của người dân Thủ đô và trên toàn quốc..
- Một số giải pháp chủ yếu tổ chức CDCCKT Thủ đô Hà Nội.
- Thứ nhất, từ định hướng CDCCKT trong chiến lược phát triển KT - XH tổ chức thiết kế cụ thể các quy hoạch tổng thể, ngành, quy hoạch không gian, xây dựng kế hoạch phát triển KT - XH qua từng thời kỳ cùng với các biện pháp quyết liệt và khả thi..
- Thứ hai, giải pháp cơ bản để thực hiện quá trình CDCCKT là tạo nên môi trường đầu tư, kinh doanh hấp dẫn trong đó nội dung cốt lõi là xây dựng đồng bộ thể chế kinh tế thị trường.
- Rút kinh nghiệm triệt để việc xây dựng kết cấu hạ tầng chưa đồng bộ và quá trình đô thị hoá nhanh đã gây ra những khó khăn lớn về quy hoạch phát triển nói chung, về quy hoạch từng lĩnh vực, từng ngành nói riêng..
- Thứ năm, đẩy mạnh đổi mới, nâng cao hiệu quả của khu vực kinh tế nhà nước, tiếp tục củng cố kinh tế tập thể, phát triển các thành phần kinh tế khác, đồng thời tăng cường mối liên kết, hợp tác giữa các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế..
- Thứ sáu, phát triển NN và kinh tế nông thôn theo hướng CNH, HĐH và xây dựng nông thôn mới, thúc đẩy phân công lao động, tạo việc làm, nâng cao thu nhập người lao động..
- Thứ tám, chủ động phối hợp với các ngành trung ương, đẩy mạnh hợp tác phát triển với các địa phương cả nước, trước hết là Vùng Kinh tế trọng điểm phía Bắc..
- Thứ chín, khai thác triệt để các nhân tố phát triển bền vững, tích cực tiếp cận, xây dựng các điều kiện nền tảng và một số ngành trụ cột cho nền kinh tế tri thức.
- Chiến lược phát triển kinh tế phải gắn liền và lồng ghép với chiến lược phát triển văn hoá - xã hội, nắm bắt và khai thác được các nhân tố văn hoá, lịch sử, truyền thống, tạo nên sự đồng thuận và tính hợp tác cao, phát huy trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân và cộng đồng trong việc thực hiện các nhiệm vụ phát triển, xử lý hài hoà các quan hệ lợi ích..
- Quan hệ giữa tăng trưởng nhanh với việc nâng cao chất lượng phát triển.
- Tăng trưởng nhanh trong 5 - 10 năm nữa là cần nhưng cũng dẫn đến nguy cơ xem nhẹ chất lượng phát triển ở khía cạnh nào đó.
- Quan hệ giữa quá trình đô thị hoá nhanh, mở rộng không gian phát triển vùng phụ cận với việc giải quyết việc làm, các vấn đề xã hội bức xúc, nhất là của nông dân..
- Quan hệ giữa quá trình đô thị hoá, CNH, đầu tư lớn vào kết cấu hạ tầng với việc đầu tư cho tiếp cận nền kinh tế tri thức, nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế..
- Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với ổn định chính trị, giữ gìn bản sắc văn hoá 1.000 năm Thăng Long - Hà Nội và việc bảo vệ môi trường sinh thái..
- Rõ ràng các yêu cầu nói trên là phản ánh tập trung các mâu thuẫn của quá trình tăng trưởng và phát triển, mâu thuẫn giữa số lượng và chất lượng, giữa các yếu tố đầu vào và đầu ra, giữa kinh tế với chính trị và xã hội.
- Xử lý các mâu thuẫn này là một trong những giải pháp cốt lõi của quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế..
- TS Nghiêm Xuân Đạt, chương trình nghiên cứu 01 - X13, Đề tài “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế Thủ đô giai đoạn .
- Kỷ yếu Hội thảo “Chiến lược phát triển KT - XH Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn 2050”, Viện Nghiên cứu Phát triển KT - XH Hà Nội tổ chức, tháng 12/2006..
- “Hai mươi năm đổi mới ở Thủ đô Hà Nội - Định hướng phát triển đến năm 2010”, Chương trình nghiên cứu khoa học trọng điểm 01X-13, Thành uỷ Hà Nội..
- Cốc Nguyên Dương (Chủ biên), Mười một dự đoán xu thế phát triển kinh tế thế giới thế kỷ XXI và một số tài liệu khác.