« Home « Kết quả tìm kiếm

Dự đoán các yếu tố ảnh hưởng đến tự quản chăm sóc của người bệnh đái tháo đường type 2 tại Bệnh viện Thanh Nhàn năm 2020


Tóm tắt Xem thử

- Đái tháo đường là một trong bốn bệnh có tốc độ phát triển nhanh nhất và là một trong những nguyên nhân gây tử vong hàng đầu ở các nước đang phát triển.
- 1 Theo Liên đoàn Đái tháo đường Thế giới (IDF), năm 2017 có 451 triệu người mắc bệnh đái tháo đường trên toàn thế giới, trong đó Việt Nam có 3,53 triệu người (chiếm 5,5% dân số).
- Chỉ có 28,9% người bệnh đái tháo đường được quản lý tại cơ sở y tế.
- 3 Vì vậy, thúc đẩy tuân thủ tự quản chăm sóc là biện pháp quan trọng nhằm ngăn ngừa các biến chứng của bệnh đái tháo đường type 2..
- Tự quản chăm sóc được định nghĩa là: “Các.
- DỰ ĐOÁN CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TỰ QUẢN CHĂM SÓC CỦA NGƯỜI BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE 2 TẠI BỆNH.
- Nghiên cứu nhằm xác định mức độ ảnh hưởng của các yếu tố liên quan đến tự quản chăm sóc của người bệnh đái tháo đường type 2 tại Bệnh viện Thanh Nhàn năm 2020.
- Nghiên cứu cho thấy Mô hình hồi quy tuyến tính gồm 8 biến độc lập có ý nghĩa thống kê (R² hiệu chỉnh = 0,435.
- 3 biến ảnh hưởng đến tự quản chăm sóc, bao gồm: thời gian mắc bệnh (β = -0,121.
- p = 0,011), hiểu biết sức khỏe (β = 0,403.
- Cần nâng cao tự quản chăm sóc cho người bệnh đái tháo đường bằng cách kiểm soát HbA1c, tăng cường hiểu biết sức khỏe và rút ngắn thời gian mắc bệnh hay biến chứng do đái tháo đường type 2 gây ra..
- Từ khóa: mô hình dự đoán, tự quản chăm sóc, đái tháo đường type 2..
- cá nhân có thể thực hiện các hành vi để tạo ra một lối sống lành mạnh, đáp ứng nhu cầu xã hội, tình cảm và tâm lý của chính mình, chăm sóc bệnh lâu dài và ngăn ngừa biến chứng”.
- 4 Một số nghiên cứu trước đây đã được tiến hành xác định các yếu tố ảnh hưởng đến tự quản chăm sóc của người bệnh đái tháo đường type 2 bao gồm các yếu tố cá nhân (tuổi, giới tính, thu nhập, trình độ học vấn và thời gian mắc bệnh).
- 5,6 Ngoài ra, tự quản chăm sóc của người bệnh cũng bị ảnh hưởng tiêu cực bởi năng lực bản thân thấp, thiếu hỗ trợ xã hội, thiếu hiểu biết sức khỏe và thiếu kiến thức về bệnh.
- Xác định được các yếu tố ảnh hưởng cũng như dự đoán được mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đó đến tự quản chăm sóc của người bệnh đái tháo đường type 2 sẽ giúp nhân viên y tế có chiến lược cụ thể giúp người bệnh nâng cao nhận thức cũng như kiểm soát tốt các biến chứng.
- Chính vì vậy, nghiên cứu được tiến hành nhằm xác định mức độ ảnh hưởng của các yếu tố liên quan đến tự quản chăm sóc của người bệnh đái tháo đường Tác giả liên hệ: Đỗ Thị Thu Huyền,.
- Người bệnh được chẩn đoán là đái tháo đường type 2 đang được quản lý theo hồ sơ và cấp thuốc ngoại trú tại Bệnh viện Thanh Nhàn trong thời gian nghiên cứu (mỗi bệnh nhân chỉ tham gia phỏng vấn một lần trong thời gian nghiên cứu)..
- Tiêu chuẩn loại trừ: người bệnh được chẩn đoán đái tháo đường thai kỳ..
- Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang..
- Thời gian thu thập số liệu: Từ tháng 7/2020 đến tháng 12/2020..
- Địa điểm nghiên cứu: Khoa Khám bệnh - Bệnh viện Thanh Nhàn..
- p: Tỷ lệ người bệnh tự quản chăm sóc đái tháo đường tốt của một nghiên cứu tương tự..
- Như vậy, cỡ mẫu tối thiểu cần thiết cho nghiên cứu là 354 người.
- Thực tế nghiên cứu tiến hành trên 358 đối tượng..
- Phương pháp chọn mẫu: Ngẫu nhiên có hệ thống: dựa theo danh sách người bệnh nhập viện, điều tra viên chọn ngẫu nhiên 1 người ban đầu và cứ cách 2 người lại lấy một người tham gia vào nghiên cứu..
- Nội dung/ chỉ số nghiên cứu: Là bộ câu hỏi gồm 4 phần.
- Phần 1 thu thập các thông tin chung về đối tượng nghiên cứu (Tuổi, giới, trình độ học vấn, thu nhập, thời gian mắc bệnh,.
- Phần 2 là hiểu biết sức khỏe sử dụng bộ công cụ Health Literacy - Short form (HL-SF12) của Dương Văn Tuyền và cộng sự gồm 12 câu theo thang điểm Likert 4 (từ 1 = Rất khó đến 4 = Rất dễ).
- 8 Điểm càng cao thể hiện mức độ hiểu biết sức khỏe càng tốt.
- Phần 4 là tự quản chăm sóc của người bệnh đái tháo đường type 2 Diabetes Self - Management Instruments - Rivised (DSMI-20) với 20 câu và 4 mức thang đo tần suất (1= không bao giờ, 2 = hiếm khi, 3.
- Điểm số cao hơn cho thấy tần suất thực hiện các hoạt động tự quản chăm sóc của người bệnh thường xuyên hơn và khả năng tự quản chăm sóc bệnh đái tháo đường type 2 tốt hơn..
- Tập huấn nhóm nghiên cứu.
- Giải thích cho người bệnh mục đích, ý nghĩa, ký giấy chấp nhận tham gia nghiên cứu.
- Phỏng vấn trực tiếp người bệnh dựa trên bộ câu hỏi có sẵn, giải thích cho người bệnh đối với những câu hỏi khó hiểu.
- Đạo đức nghiên cứu.
- Nghiên cứu tuân thủ các quy định về đạo đức trong nghiên cứu y sinh.
- Đề cương nghiên cứu đã được Hội đồng đánh giá đề cương luận văn thạc sỹ Điều dưỡng Đại học Y Hà Nội thông n = Z 1 - α/2 2 p(1 - p).
- Sự tham gia của người bệnh là hoàn toàn tự nguyện và họ có quyền rút khỏi nghiên cứu bất cứ thời điểm nào với bất kỳ lý do gì..
- Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu.
- Đặc điểm nhân khẩu học của đối tượng nghiên cứu (N = 358).
- Độ tuổi trung bình của người tham gia nghiên cứu là tuổi.
- người bệnh trẻ nhất là 18 tuổi (01 người) và lớn nhất là 94 tuổi (01 người).
- Đa số là người bệnh trên 60 tuổi (77,7.
- Đặc điểm bệnh lý của đối tượng nghiên cứu (N = 358).
- Thời gian mắc bệnh <.
- Tỷ lệ người tham gia nghiên cứu có biến chứng của đái tháo đường là 63,7%, có thời gian mắc bệnh trên 5 năm lớn (67%) và có mức HbA1c trung bình là với tỷ lệ người bệnh có HbA1c trên 7% cao (73,5%)..
- Đặc điểm hiểu biết sức khỏe và hỗ trợ xã hội của đối tượng nghiên cứu.
- Trung bình hiểu biết sức khỏe của ĐTNC là cao nhất 44 điểm, thấp nhất 13 điểm), đa số người bệnh thiếu hiểu biết sức khỏe (86,9.
- Đặc điểm tự quản chăm sóc của đối tượng nghiên cứu.
- Các yếu tố người bệnh thường xuyên thực hiện nhất là: Thoải mái nói chuyện với nhân viên y tế về những khó khăn trong quản lý đái tháo đường (87,4.
- Mối liên quan giữa đặc điểm người bệnh với tự quản chăm sóc của đối tượng nghiên cứu Phân tích mối liên quan giữa một số đặc điểm của người bệnh với tự quản chăm sóc của người bệnh đái tháo đường type 2 được trình bày ở bảng 3 và bảng 4:.
- Mối liên quan giữa đặc điểm chung với tự quản chăm sóc của người bệnh đái tháo đường type 2 (N = 358).
- Đặc điểm Tự quản chăm sóc.
- Nhóm người bệnh <.
- 60 tuổi, có trình độ từ THPT trở lên, thời gian mắc bệnh dưới 5 năm và không có biến chứng có mức tự quản chăm sóc tốt hơn nhóm người bệnh ≥ 60 tuổi, trình độ dưới THPT, thời gian mắc bệnh ≥ 5 năm và có biến chứng, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p <.
- Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tự quản chăm sóc giữa nhóm người bệnh nam và người bệnh nữ..
- Mối tương quan giữa hiểu biết sức khỏe, hỗ trợ xã hội và HbA1c với tự quản chăm sóc của người bệnh đái tháo đường type 2 (N = 358).
- Hiểu biết sức khỏe (HL-SF12) r lt.
- Tự quản chăm sóc (DSMI-20) có mối tương quan thuận với hiểu biết sức khỏe (HL-SF12) r = 0,442, p <.
- Mô hình dự đoán mức độ tự quản chăm sóc của đối tượng nghiên cứu.
- Mô hình hồi quy các yếu tố liên quan đến tự quản chăm sóc của người bệnh đái tháo đường type 2 (N = 358).
- Thời gian mắc bệnh .
- Biến chứng .
- Hiểu biết sức khỏe (HL-SF lt.
- Có 3/8 yếu tố ảnh hưởng đến tự quản chăm sóc của người bệnh đái tháo đường type 2, bao gồm: thời gian mắc bệnh (β = -0,121.
- HbA1c có ảnh hưởng mạnh nhất (46,3%) và có ảnh hưởng tiêu cực, trong khi đó hiểu biết sức khỏe có ảnh hưởng tích cực (41,3%) đến tự quản chăm sóc của người bệnh đái tháo đường type 2..
- Nghiên cứu này đã xác định được mức độ ảnh hưởng của các yếu tố liên quan đến tự quản chăm sóc ở người bệnh mắc đái tháo đường type 2 tại Bệnh viện Thanh Nhàn năm 2020.
- 0,001) cho thấy các biến độc lập ảnh hưởng 43,5% tới khả năng tự quản chăm sóc của người bệnh đái tháo đường.
- Yếu tố ảnh hưởng mạnh mẽ nhất đến tự quản chăm sóc của người bệnh đái tháo đường type 2 là HbA1c (ảnh hưởng 46,3.
- HbA1c giảm đi 1% thì tự quản chăm sóc của người bệnh sẽ tăng lên 4,52 lần.
- Một nghiên cứu khác thực hiện ở 401 người lớn mắc bệnh đái tháo đường type 2 tại Thái Lan cũng cho kết quả tương tự, các hoạt động tự quản có liên quan tiêu cực với HbA1c (β = −2,05, p ≤ 0,001).
- 11 Như vậy, tăng cường năng lực tự quản chăm sóc cho người bệnh là việc làm vô cùng quan trọng trong việc kiểm soát HbA1c mục tiêu, mà giáo dục sức khỏe là giải pháp hàng đầu.
- Một nghiên cứu tổng quan có hệ thống được thực hiện nhằm xác định hiệu quả của chương trình giáo dục tự quản chăm sóc cho người bệnh đái tháo đường cho thấy, có 9/14 nghiên cứu đã kiểm tra những thay đổi của HbA1c ở 6/9/12/24 tháng.
- 8 nghiên cứu cho thấy những cải thiện đáng kể về mức HbA1c, từ 0,7% đến 1,7% sau một thời gian áp dụng chương trình giáo dục tự quản lý cho người bệnh đái tháo đường type 2.
- Một yếu tố cũng góp phần ảnh hưởng đến tự quản chăm sóc của người bệnh đái tháo đường type 2 là thời gian mắc bệnh, tuy nhiên ảnh hưởng không mạnh (β = -0,121, p <.
- Người bệnh mắc đái tháo đường type 2 thêm 1 năm thì tự quản chăm sóc của người bệnh bị giảm đi 1,21 lần và ngược lại.
- Một nghiên cứu về ảnh hưởng của thời gian mắc bệnh đến kết quả của chương trình giáo dục tự chăm sóc bệnh đái tháo đường cho rằng thời gian mắc bệnh lâu hơn dẫn đến việc tuân thủ các hoạt động tự chăm sóc bản thân và kiểm soát đường huyết kém hơn.
- 13 Nhóm nghiên cứu đã chứng minh giáo dục chuyên sâu về bệnh đái tháo đường ở người bệnh mới mắc có kết quả lâm sàng thuận lợi hơn so với kết quả của người bệnh có thời gian mắc lâu năm.
- Vì vậy, người bệnh có thời gian mắc bệnh dài cần được các nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe và các nhà giáo dục về đái tháo đường đặc biệt quan tâm..
- cảm cho người bệnh, đặc biệt là những người có thời gian mắc bệnh kéo dài kèm theo biến chứng để tối đa hóa hiệu quả của việc giáo dục tự quản lý bệnh đái tháo đường..
- Trong khi HbA1c và thời gian mắc bệnh là 2 yếu tố có ảnh hưởng tiêu cực, thì hiểu biết sức khỏe là yếu tố mang lại tác động tích cực phản ánh năng lực tự quản chăm sóc của người bệnh đái tháo đường type 2 (ảnh hưởng 41,3%)..
- Theo đó, β = 0,403 chứng tỏ nếu người bệnh đái tháo đường type 2 có hiểu biết sức khỏe tăng lên 1 điểm thì khả năng tự quản chăm sóc cũng tăng lên 4,03 lần.
- Theo báo cáo của Viện Y học (2004), trình độ hiểu biết sức khỏe thấp ảnh hưởng tiêu cực đến kết quả điều trị của một cá nhân và sự an toàn của việc cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe.
- 14 Cá nhân có hiểu biết sức khỏe thấp có thể không hiểu được các hướng dẫn được cung cấp hoặc có thể thiếu tự tin về khả năng tự chăm sóc bệnh tật, dẫn đến việc tuân thủ chăm sóc bản thân kém hơn..
- Nghiên cứu của Bas Geboers và cộng sự cũng cho kết quả tương tự với khả năng tự quản chăm sóc kém hơn ở người bệnh có trình độ hiểu biết sức khỏe thấp (β = 0,34, p <0,001.
- 15 Chính vì vậy, nâng cao hiểu biết sức khỏe cho người bệnh đái tháo đường type 2 là nhiệm vụ quan trọng, nhân viên y tế đánh giá được trình độ hiểu biết sức khỏe của người bệnh sẽ góp phần xây dựng được những giải pháp giáo dục kịp thời, giúp người bệnh tự tin hơn và tự quản chăm sóc bệnh tật sẽ tốt hơn, phòng được các biến chứng do đái tháo đường type 2 gây ra..
- Hạn chế của nghiên cứu.
- Với thiết kế nghiên cứu là mô tả cắt ngang nên nghiên cứu này chưa thể thiết lập được các mối quan hệ nhân quả giữa các mối liên quan.
- Đồng thời nghiên cứu chỉ tiến hành tại Bệnh viện Thanh Nhàn, cỡ mẫu không quá lớn nên không thể ước lượng thống kê để ngoại suy kết quả trên mẫu cho tất cả quần thể người.
- bệnh đái tháo đường.
- Thêm vào đó, lĩnh vực này còn khá mới mẻ, nghiên cứu của chúng tôi không có nhiều dữ liệu chất lượng để so sánh và phân tích nên sức thuyết phục chưa cao;.
- chưa cho thấy rõ vai trò ảnh hưởng của các yếu tố liên quan đến tự quản chăm sóc của người bệnh đái tháo đường type 2..
- Có 3 yếu tố ảnh hưởng đến năng lực tự quản chăm sóc của người bệnh đái tháo đường type 2 theo thứ tự mức độ giảm dần gồm HbA1c, hiểu biết sức khỏe và thời gian mắc bệnh.
- Trong đó, hiểu biết sức khỏe có tác động tích cực, HbA1c và thời gian mắc bệnh có ảnh hưởng tiêu cực.
- Do vậy, cần nâng cao năng lực tự quản chăm sóc cho người bệnh đái tháo đường type 2 bằng cách kiểm soát HbA1c, tăng cường hiểu biết sức khỏe và rút ngắn thời gian mắc bệnh/ làm chậm sự xuất hiện các biến chứng cho người bệnh.
- Xây dựng những chương trình giáo dục tự quản chăm sóc bệnh đái tháo đường, thành lập câu lạc bộ đái tháo đường, tăng cường tư vấn GDSK cho người bệnh, khuyến khích họ tuân thủ phương pháp điều trị, thay đổi chế độ ăn, lối sống… là những giải pháp quan trọng..
- Dịch tễ học bệnh đái tháo đường ở Việt Nam các phương pháp điều trị và biện pháp dự phòng.
- Tài liệu tóm tắt Atlat về đái tháo đường của liên đoàn đái tháo đường thế giới (IDF) công bố Atlas ấn bản lần thứ 8.
- Khảo sát nhận thức và nhu cầu thông tin của người bệnh đái tháo đường typ 2 điều trị tại bệnh viện Quân y 103.