« Home « Kết quả tìm kiếm

Dư luận xã hội


Tóm tắt Xem thử

- Dư luận xã hội 1.
- Từ khi con người xuất hiện với tư cách là một thành viên cộng đồng xã hội cho đến nay, dư luận luôn được đặt vào một vị trí quan trọng trong đời sống xã hội.
- Bất cứ cá nhân, tổ chức hay tập đoàn xã hội nào muốn duy trì địa vị của mình đều phải quan tâm đến dư luận xã hội.
- Dư luận là một hiện xã hội tồn tại từ rất lâu trong lịch sử, nhưng phải đến thế kỷ XII nó mới được gắn cho một khái niệm, và được khởi xướng bởi J.Solsbery nhà văn và cũng đồng thời là nhà hoạt động nhà nước người Anh.
- Theo đó, quan điểm về dư luận xã hội của ông được nghiên cứu thông qua việc đề cao vị thế và ý kiến của người dân, từ đó vai trò của dư luận xã hội cũng được đề cao..
- Trải qua một thời gian phát triển thì đến thế kỷ XVIII, Jacques Rousseau mới là người đầu tiên đưa ra thuật ngữ “dư luận xã hội” đúng với khái niệm về dư luận xã hội ngày nay, trong đó ông nhấn mạnh sự xem xét các khía cạnh chính trị của dư luận xã hội hơn là coi dư luận xã hội với tư cách là một hiện tượng xã hội..
- Sau này, K.Marx cho rằng dư luận xã hội là kết quả của sự biến đổi ý thức xã hội và xem dư luận xã hội là dư luận của nhân dân..
- Như vậy, các quan niệm về “dư luận xã hội” trên thế giới đã có lịch sử phát triển lâu dài với những công trình nghiên cứu, những bài viết chuyên sâu ngày càng hoàn thiện hơn về vấn đề này..
- Tại Việt Nam hiện nay thuật ngữ dư luận xã hội đang được gọi với những thuật ngữ như công luận, dư luận công chúng, ý kiến công chúng, quần chúng..
- Mặc dù thuật ngữ “dư luận xã hội” được sử dụng rộng rãi trong đời sống xã hội, cho đến nay các nhà nghiên cứu vẫn chưa thống nhất được một định nghĩa chung nhất về “dư luận xã hội”.
- Tuy nhiên, các ý kiến và quan điểm này đều giống nhau ở những điểm nhất định và do đó ta có thể khái quát về “dư luận xã hội” như sau:.
- Dư luận xã hội là một hiện tượng xã hội đặc biệt biểu thị trong sự đánh giá, phán xét, nhận xét của một số đông người về những vấn đề gì đó có liên quan đến lợi ích vật chất hoặc tinh thần của họ (xã hội) và họ dành cho nó sự quan tâm nhất định..
- Phân biệt dư luận xã hội và tin đồn.
- o Tin đồn cũng là một hiện tượng xã hội, một trạng thái tâm lý xã hội và có những điểm tương tự như dư luận xã hội: Cả dư luận xã hội và tin đồn đều là những kết cấu tinh thần, tâm lý đặc trưng cho những nhóm xã hội nhất định, có cả thành phần trí tuệ lẫn cảm xúc;.
- o Tuy nhiên, tin đồn có những điểm khác biệt cơ bản so với dư luận xã hội:.
- Thứ nhất, dư luận xã hội thường xuất phát từ sự thật hoặc một phần của sự thật, từ chính chủ thể có liên quan tuyên bố, được truyền đi thông qua hệ thống truyền thông và các cơ quan chức năng trong trạng thái rõ ràng, chính xác và là những thông tin chính thức.
- còn dư luận xã hội vì là thông tin chính thức, được truyền đi trong trạng thái rõ ràng nên qua quá trình trao đổi, tranh luận, tính thống nhất của dư luận xã hội ngày càng tăng lên khi nó lan xa..
- Thứ ba, mục tiêu của dư luận xã hội là buộc các cơ quan chức năng làm sáng tỏ vấn đề, hiện tượng mà xã hội quan tâm.
- Tin đồn thường xuất hiện trước dư luận xã hội.
- Tin đồn cũng có thể trở thành dư luận xã hội nếu tính xác thực và thống nhất của nó được làm rõ và chính xác hóa..
- Tin đồn nhiều khi mang trong nó một phần của sự thật nên cung cấp thông tin và giải thích cho hiện tượng, vấn đề mà xã hội quan tâm.
- Tin đồn cũng là thước đo phản ứng của xã hội..
- Chủ thể và khách thể của dư luận xã hội.
- Chủ thể của dư luận xã hội:.
- Chủ thể của dư luận xã hội là cộng đồng người hay nhóm người tham gia vào các cuộc tranh luận, trao đổi ý kiến về một vấn đề nào đó mà họ quan tâm.
- Mặc dù trên thực tế có những vấn để chỉ tác động đến sự quan tâm của nhóm người này mà không tác động đến sự quan tâm của nhóm người khác hay toàn xã hội nhưng toàn thể cộng đồng xã hội và cả những nhóm người dù lớn hay nhỏ đều có thể trở thành chủ thể của dư luận xã hội..
- Khách thể của dư luận xã hội.
- Khách thể của dư luận xã hội là những vấn đề xã hội, những hiện tượng, sự kiện, quá trình xã hội có tính thời sự cao, liên quan trực tiếp đến lợi ích vật chất và tinh thần, đến mối quan tâm của cộng đồng xã hội hay các nhóm xã hội.
- Đó có thể là những vấn đề ở tầm vĩ mô như kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội.
- Các thuộc tính của dư luận xã hội.
- Tính khuynh hướng của dư luận xã hội mang tính chất mở.
- Dư luận xã hội luôn tỏ thái độ, có thể là đồng tình, không đồng tình hoặc vừa đồng tình, vừa không đồng tình nhưng nhất thiết là phải có ý kiến về một vấn đề gì đó.
- Dư luận xã hội không bắt buộc người ta phải theo một quan điểm duy nhất và mãi mãi, ngược lại người ta có thể thay đổi quan điểm theo thời gian, theo quá trình theo dõi sự kiện đó..
- Tính cường độ của dư luận xã hội phụ thuộc vào sức “nóng”, tính thời sự của vấn đề và sự thể hiện quan điểm của các nhóm xã hội đối với vấn đề đó.
- Phạm vi biểu hiện qua số lượng cá nhân, nhóm xã hội mà dư luận xã hội có chung khuynh hướng, nghĩa là trong cùng một vấn đề xã hội được quan tâm, đại diện cho từng luồng dư luận khác nhau là từng nhóm từng cá nhân khác nhau.
- Tính bền vững của dư luận xã hội rất yếu.
- Sự tìm ẩn của dư luận xã hội là rất lớn.
- Tầm ảnh hưởng của dư luận xã hội cũng mang sự tìm ẩn mạnh mẽ.
- Dư luận xã hội có thể nâng một người bình thường thành một người nổi tiếng và ngược lại..
- Quá trình hình thành dư luận xã hội.
- Dư luận xã hội là sự phán xét đánh giá của các chủ thể xã hội đối với một vấn đề xã hội đang được quan tâm.
- Thông thường, việc hình thành dư luận xã hội trải qua các giai đoạn sau:.
- Trong giai đoạn này có sự chuyển đổi từ ý thức cá nhân sang ý thức xã hội..
- Dư luận chung đó chính là dư luận xã hội..
- Sự phân chia quá trình hình thành dư luận xã hội thành bốn giai đoạn nêu trên không có nghĩa là mọi dư luận xã hội đều phải trải qua đủ bốn giai đoạn ấy.
- Sự tuân thủ của bốn giai đoạn trên chỉ diễn ra khi đối tượng của dư luận xã hội là các sự kiện xã hội mới và phức tạp..
- Dư luận xã hội là một sản phẩm của giao tiếp xã hội.
- Không có giao tiếp xã hội thì không có dư luận xã hội.
- Muốn nắm được dư luận xã hội, sử dụng nó như một phương tiện giáo dục, thuyết phục quần chúng, phải nắm được quá trình nảy sinh, hình thành của nó, biết điều chỉnh theo hướng lợi cho sự phát triển của xã hội..
- Những yếu tố tác động đến dư luận.
- o Dư luận xã hội là một hiện tượng xã hội đặc biệt trong đời sống, thể hiện sự quan tâm của mọi người đối với những vấn đề, sự kiện của cuộc sống và xã hội.
- Muốn hình thành và phát triển được dư luận xã hội phải trải qua nhiều “biến cố”..
- Chính vì vậy, dư luận xã hội chịu ảnh hưởng rất nhiều bởi sự tác động chủ quan và khách quan..
- o Dư luận xã hội được hình thành phụ thuộc nhiều vào tính chất, quy mô của các sự kiện, hiện tượng xã hội.
- Dư luận xã hội hình thành nhanh hay chậm, mạnh hay yếu, tích cực hay tiêu cực phụ thuộc vào tác động thực tế của nó đối với nhu cầu, lợi ích của người mang dư luận..
- o Dư luận xã hội cũng phụ thuộc mạnh vào trình độ văn hóa, hệ tư tưởng, trình độ hiểu biết v.v.
- của chủ thể dư luận xã hội.
- o Dư luận xã hội còn phụ thuộc vào điều kiện chính trị và mức dân chủ hóa của cá nhân hay là khả năng người dân được tham gia thực tế vào lĩnh vực của mỗi quốc gia.
- Dư luận xã hội khi xuất hiện cần có chỗ đứng và vị thế riêng cho mình.
- Một quốc gia có đời sống chính trị rối reng, không dân chủ sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến quá trình hình thành dư luận..
- Ngược lại, đời sống chính trị ổn định, người dân được công khai lên tiếng đối với một sự kiện xảy ra thì dư luận xã hội sẽ được hình thành một cách tích cực và kèm theo đó là những phán xét chân thật và khách quan..
- o Trạng thái tâm thế xã hội cũng có tác động đến sự hình thành dư luận xã hội.
- Tâm thế xã hội có thể biểu hiện tích cực hay tiêu cực, lạc quan hay chán nản, nồng nhiệt hay ức chế..
- Tâm thế xã hội không phản ứng trước những sự kiện mà nó biểu đạt trạng thái tâm lý của người dân đối với vấn đề đang được hình thành..
- o Ngoài ra còn có nhiều yếu tố khác có tác động đến sự hình thành dư luận xã hội như:.
- tâm lý xã hội của các cộng đồng người.
- Chức năng của dư luận xã hội.
- o Dư luận xã hội là tấm gương phản hồi lại đường lối chính sách của một tổ chức, một đảng phái hay một chính phủ.
- Một đường lối chính sách, một chủ trương cho dù được nghiên cứu kỹ tới đâu cũng không thể hoàn toàn phù hợp với hiện thực xã hội.
- Chức năng điều tiết các mối quan hệ xã hội:.
- o Chức năng điều tiết sẽ xuất hiện và phát huy khi xã hội có những xáo trộn ảnh hưởng đến lợi ích cộng đồng.
- Từ đó dư luận xã hội thúc đẩy cá nhân hành động theo xu hướng có lợi hoặc phản đối, gây sức ép với những hành vi tổn hại đến lợi ích của cộng đồng..
- o Để điều chỉnh hành vi của cá nhân hay nhóm, xã hội nói chung thường sử dụng sức mạnh của pháp luật.
- Trong nhiều trường hợp sự đánh giá, nhận xét của dư luận xã hội khuyến khích mọi người hành động theo cái đúng, cái tốt, đồng thời tránh xa cái xấu, cái sai.
- Để sống hòa hợp với những người xung quanh và xã hội thì cá nhân đó phải hành động và suy nghĩ theo một guồng máy được dư luận xã hội vận hành.
- Dư luận xã hội còn tồn tại dưới dạng thành kiến, định kiến hoặc các giá trị đạo đức được tất cả mọi người coi trọng..
- o Dư luận xã hội xuất hiện sẽ dần đến các luồng dư luận khác nhau cũng xuất hiện.
- Như vậy, xã hội sẽ khuyến khích và tạo điều kiện cho luồng dư luận phù hợp và cản trở các luồng dư luận không phù hợp.
- Vậy, với chức năng giáo dục của dư luận xã hội, luồng dư luận được ủng hộ sẽ lấn át những luồng dư luận khác.
- o Dư luận xã hội có thể xuất phát từ bộ máy chính quyền.
- Nó có thể là vấn đề xã hội hoặc quá trình xã hội có liên quan đến chính phủ hoặc nhóm công chúng.
- Dư luận xã hội cũng ít nhiêu chịu sự chi phối của yếu tố kiểm duyệt của phương tiện truyền thông đại chúng..
- Qua đó sự ảnh hưởng của nó được phát huy thông qua dư luận xã hội, truyền tải thông tin từ dư luận xã hội về các vấn đề, sự kiện xã hội.
- o Dư luận xã hội giám sát các hoạt động của cơ quan quyền lực, tổ chức xã hội đế phù hợp với lợi ích của đa số.
- Mặt khác, ý kiến số đông người dân là nguồn tham khảo quý báu cho các hoạt động của giai cấp cầm quyền, vấn đề xã hội được bàn bạc cả trong các tầng lớp cư dân nhưng các vấn đề chỉ được bàn bạc khi ảnh hưởng đến quyền lợi của họ.
- Ý nghĩa của việc nghiên cứu dư luận xã hội.
- Dư luận xã hội có nhiều ý nghĩa trong thực tế.
- Dư luận xã hội là thước đo bầu không khí chính trị, xã hội.
- Có thể dựa vào dư luận xã hội để dự báo những diễn biến sắp tới của đời sống xã hội.
- Dư luận xã hội có ý nghĩa rất lớn trong việc thể hiện tính dân chủ của nhân dân.
- Thông qua dư luận xã hội có thể biết được thái độ, quan điểm của nhân dân trước một vấn đề gì đó.
- Qua dư luận xã hội ta có thể thấy được sự lựa chọn hay những mong đại của nhân dân trong những vấn đề trên..
- Dư luận xã hội còn góp phần tăng cường mối liên hệ giữa chính quyền và quần chúng.
- Dư luận xã hội lúc đó trở thành một công cụ để người dân có thể nêu lên quan điểm của mình đến nhà nước.
- Bên cạnh đó, dư luận xã hội có ý nghĩa trong việc định hướng ngược trở lại hành động của nhân dân, vì thế ta có thể thấy sự hình thành của dư luận xã hội cũng bị chi phối một phần bởi nhà nước..
- Dư luận xã hội có ý nghĩa quan trọng trong quản lý nhà nước.
- Nắm bắt dư luận xã hội bằng hình thức thu thập thông tin phản ánh tâm tư, nguyện vọng của các tầng lớp nhân dân trong xã hội, qua đó Đảng, Nhà nước có thể đề ra những chủ trương, chính sách phù hợp với nhu cầu thực tiễn..
- Vì vậy, thông qua việc nắm bắt dư luận xã hội sẽ khắc phục các biểu hiện chủ quan, duy ý chí, quan liêu xa rời quần chúng của những người lãnh đạo chính quyền..
- Những người làm công tác vận động quần chúng cần nắm dư luận xã hội, một mặt góp phần nâng cao ý thức giác ngộ chính trị trong quần chúng, mở rộng dân chủ.
- động viên quần chúng tham gia vào xây dựng Nhà nước và quản lý xã hội