« Home « Kết quả tìm kiếm

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TỔ CHỨC SẢN XUẤT LÚA Ở TỈNH AN GIANG


Tóm tắt Xem thử

- GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TỔ CHỨC SẢN XUẤT LÚA Ở TỈNH AN GIANG.
- Nghiên cứu này tập trung phân tích hiệu quả sản xuất và các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của nông hộ trồng lúa.
- Kết quả nghiên cứu thấy rằng các nông hộ trong mô hình.
- “cánh đồng mẫu lớn” ở xã Vĩnh Bình, huyện Châu Thành, tỉnh An Giang có hiệu quả sản xuất cao hơn và ổn định hơn so với các nông hộ ngoài mô hình, làm tăng thu nhập, lợi nhuận và giảm rủi ro sản xuất cho nông hộ.
- Đó là một trong những cơ sở để định hướng phát triển mô hình trong tương lai ở địa bàn nghiên cứu..
- Từ khóa: Cánh đồng mẫu lớn, hiệu quả sản xuất, lợi nhuận.
- Mô hình cánh đồng mẫu lớn ra đời cho thấy được những đặc tính ưu việt của nó trong việc nâng cao thu nhập cho ngừơi nông dân, liên kết thị trường và từng bước xây dựng thương hiệu gạo Việt với vùng nguyên liệu chất lựơng cao, và hình thành lực lượng nông dân có trình độ cao trong quá trình sản xuất lúa.
- Đây cũng được xem là một mô hình dựa trên quy luật Cung – Cầu của thị trường và bài học xây dựng tổ chức sản xuất đồng bộ và tạo sự gắn kết cao giữa các tác nhân tham gia trong chuỗi, đặc biệt là mối liên kết giữa Doanh nghiệp – Nông dân..
- Luận văn tốt nghiệp đại học, cao học và các nghiên cứu khoa học công nghệ, thông tin từ internet để tổng hợp các dữ liệu kết quả nghiên cứu mô hình liên kết bốn nhà và “cánh đồng mẫu lớn” đã được nghiên cứu và thực hiện tại các vùng trên..
- Số liệu sơ cấp được thực hiện thông qua phỏng vấn trực tiếp nông hộ bằng phiếu điều tra soạn sẵn theo phương pháp thuận tiện.
- Quy mô mẫu: 60 quan sát được điều tra các nông hộ tham gia cánh đồng mẫu lớn ở xã Vĩnh Bình, huyện Châu Thành, tỉnh An Giang.
- Nội dung chính của bộ câu hỏi thu thập thông tin hộ nông dân bao gồm : Đặc điểm nông hộ .
- Điều kiện cơ sở sản xuất của nông hộ .
- Các yếu tố kỹ thuật trong sản xuất .
- Các số liệu điều tra tập trung vào việc phân tích hiệu quả sản xuất và các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của nhóm nông hộ tham gia mô hình cánh đồng mẫu lớn và nhóm nông hộ ngoài mô hình..
- 2.2.1 Phương pháp so sánh các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế và tài chính giữa hai nhóm nông hộ.
- Sử dụng phương pháp phân tích lợi ích chi phí (CBA).
- Trong nghiên cứu này, CBA được sử dụng để phân tích thu nhập từ mô hình bao gồm các chi phí và doanh thu từ mô hình..
- Thu nhập của mô hình được tính bằng cách lấy tổng doanh thu trừ cho chi phí một ha đất trong một năm..
- Chi phí tiền mặt= chi phí giống + chi phí làm đất +chi phí phân+ chi phí thuốc + Chi phí lao động thuê+ chi phí khác.
- Tổng chi phí = chi phí tiền mặt + chi phí LĐGĐ.
- Thu nhập/ha/năm = Tổng doanh thu – Chi phí chi phí tiền mặt.
- Lợi nhuận = Tổng doanh thu – tổng chi phí = thu nhập – chi phí LĐGĐ - Tỷ suất lợi nhuận có ý nghĩa là một đồng chi phí sản xuất bỏ ra thu được bao.
- nhiêu đồng lợi nhuận tương ứng.
- Tỷ suất lợi nhuận = Lợi nhuận/ Tổng CPSX - Lợi nhuận trên ngày công lao động gia đình = lợi nhuận/ ngày công lao động.
- Tỷ số này cho biết một ngày công lao động gia đình bỏ ra thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận..
- Lợi nhuận trên chi phí tiền mặt = lợi nhuận/ chi phí tiền mặt.
- Chỉ tiêu này nói lên một đồng chi phí tiền mặt sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận..
- 2.2.2 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của mô hình.
- Sử dụng hàm lợi nhuận để phân tích biến phụ thuộc lợi nhuận chịu ảnh hưởng bởi những yếu tố nào.
- Các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận: lợi nhuận của nông hộ phụ thuộc chủ yếu vào các khoản chi phí cũng như điều kiện kinh tế xã hội tại nơi mà nông hộ đang sinh sống.
- Do đó, trong nghiên cứu này, việc phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của mô hình được ước lượng thông qua công cụ hồi qui tương quan nhằm mục đích xác định mối quan hệ giữa lợi nhuận của mô hình và các yếu tố giải thích..
- Y: lợi nhuận/ha.
- X 1 : Diện tích đất canh tác là tổng diện tích nông hộ canh tác lúa.
- X 3 : Số năm kinh nghiệm là số năm hộ trồng lúa X 4 : Chi phí giống là số tiền mua giống.
- X 5 : chi phí phân là số tiền hộ chi ra để mua phân bón cho lúa.
- X 6 : Chi phí thuốc là số tiền hộ chi ra để mua thuốc trị cỏ/bệnh cho lúa X 7 : Chi phí thuê lao động là số tiền hộ chi ra để thuê lao động trong các.
- Điều đó có nghĩa là số lượng người ăn theo trong nông hộ khá cao, lao động sử dụng cho trồng lúa không nhiều, nhưng sống phụ thuộc vào trồng lúa chiếm tỷ lệ cao tại địa bàn nghiên cứu..
- Trình độ học vấn trung bình của các nông hộ tương đối thấp (lớp 6), đây được xem là một giới hạn trong việc tiếp thu và ứng dụng khoa học kĩ thuật vào quá trình sản xuất..
- Diện tích trung bình nhóm nông hộ trong mô hình cao hơn nhóm nông hộ ngoài mô hình.
- Mức độ đa dạng hóa thu nhập của nông hộ thấp.
- 64,17% nông hộ có 1 nguồn thu nhập chủ yếu từ sản xuất nông nghiệp và có 60,84% số hộ có thu nhập từ lúa chiếm tỉ trọng trên 90% tổng thu nhập.
- Giống: những nông hộ trong mô hình canh tác giống chất lượng cao (Jasmine 85) còn nông hộ ngoài mô hình canh tác gạo phẩm chất thấp IR50404 chiếm 21,67%, và chỉ có 8,34% nông hộ ngoài mô hình canh tác giống chất lượng cao.
- Bên cạnh đó việc sử dụng giống nhà (giữ lại khi thu hoạch vụ trước) mà không dùng giống xác nhận là một yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng, độ thuần hạt gạo của các nông hộ ngoài mô hình.
- Mật độ gieo sạ trung bình cũng có sự khác nhau giữa hai nhóm nông hộ: nhóm nông hộ trong mô hình 15 kg/1.000m 2 trong khi nhóm nông hộ ngoài mô hình là 23,2 kg/1.000m 2.
- 3.2.1 So sánh hiệu quả sản xuất của hai mô hình Phân tích các khoản mục chi phí trong sản xuất lúa.
- Chi phí giống: Trong quá trình sản xuất thì việc chọn giống là một trong những khâu quan trọng nhất vì nó quyết định rất lớn đến chất lượng sản phẩm đầu ra.
- Chi phí giống của nhóm trong mô hình chiếm 5,26% cao hơn so với nông hộ ngoài mô hình chiếm 4,58% do phần lớn các nông hộ sản xuất ngoài mô hình thường tự sản xuất lúa giống hay nói một cách chính xác là các nông hộ thường để lại một phần lúa đã thu hoạch làm giống sản xuất cho mùa vụ kế tiếp trong khi nhóm nông hộ trong mô hình sản xuất giống xác nhận..
- Chi phí phân bón: Sự chênh lệch về giá cả do nông hộ ngoài mô hình thường thanh toán tiền sau khi thu hoạch ở các đại lý vật tư nông nghiệp (II, III) là một trong những nguyên nhân chính yếu dẫn đến sự khác nhau khá nhiều về chi phí phân bón của hai nhóm nông hộ (trong mô hình là đồng, ngoài mô hình là đồng)..
- Chi phí thuốc BVTV: Hai loại bệnh thường phát sinh trong thời gian vừa qua là vàng lùn xoắn lá và đạo ôn.
- Nó chiếm tỷ trọng cao trong tổng chi phí thuốc bảo vệ thực vật.
- Chi phí phòng ngừa bệnh vàng lùn xoắn lá chia làm 2 lần phun xịt.
- Chi phí trung bình mỗi lần là đồng/ha.
- Chi phí chi cho bệnh đạo ôn trung bình khoảng 200.000 đồng/ha với 4-5 lần phun xịt, chiếm 7,94% tổng chi phí trong mô hình và 8,05% trong tổng chi phí của nông hộ ngoài mô hình..
- Chi phí lao động gia đình (LĐGĐ) chi phí bính quân khoảng đồng trong mô hình và đồng ngoài mô hình chiếm 34,51% và 35,62% trong tổng chi phí.
- Vì phần lớn các nông hộ trong mô hình có sự hỗ trợ tận tình của đội ngũ FF trong việc thăm đồng và các khâu chăm sóc do đó số ngày công LĐGĐ có phần giảm hơn so với các nông hộ ngoài mô hình.
- vì những khâu này nông hộ thường thuê lao động ngoài..
- Chi phí thuê lao động: Chi phí trung bình trong mô hình là 2.460.000 đồng và ngoài mô hình là 2.785.000 đồng chiếm 7,27% và 7,52% trong tổng chi phí mà nông hộ bỏ ra.
- Chi phí thuê lao động phát sinh do những nguyên nhân sau: thứ nhất, do có một số ít nông hộ không có đủ lực lượng lao động tham gia vào quá trình sản xuất.
- thứ ba là do diện tích canh tác lớn, trồng theo hướng công nghiệp hóa nên phần lớn nông hộ cũng thuê lao động ngoài..
- Thuê lao động ngoài phổ biến nhất vào giai đoạn thu hoạch lúa cần phải thuê máy (hoặc người) gặt chi phí cho việc thuê mướn máy gặt đập liên hợp dao động từ 200.000 đồng/1.000m 2 (lúa đứng)-300.000 đồng/1.000m 2 (lúa ngã)..
- Bảng 1: Hiệu quả sản xuất của nông hộ.
- Trong mô hình Ngoài mô hình % TMH/NMH.
- Tổng chi phí/ha (đồng Chi phí tiền mặt .
- Chi phí không tiền mặt.
- Thu nhập (đồng/ha Lợi nhuận (đồng/ha Hiệu quả đầu tư.
- Lợi nhuận/ tổng chi phí .
- Lợi nhuận/chi phí tiền mặt .
- Hiệu quả đầu tư của hai mô hình được thảo luận qua: hiệu quả đồng vốn, hiệu quả chi phi tiền mặt và giá trị ngày công lao động..
- Khi các hộ đầu tư 1 đồng chi phí cho mô hình các hộ trong mô hình thu được 0,75 đồng lợi nhuận trong khi đó các hộ sản xuất ngoài mô hình thu được 0,39 đồng.
- Điều này cho thấy rằng hiệu quả sử dụng đồng vốn của nông hộ cao hơn so với nông hộ ngoài mô hình, nên hiệu quả sản xuất cao hơn.
- Hiệu quả đồng vốn của mô hình cánh đồng mẫu là tương đối cao, là cơ sở thuận lợi để ổn định và phát triển mô hình..
- Hiệu quả sử dụng tiền mặt: Khi đầu tư 1 đồng tiền mặt cho việc thực hiện mô hình, nông hộ trong mô hình cánh đồng mẫu lớn thu được 1,14 đồng, nông hộ ngoài mô hình chỉ thu được 0,60 đồng.
- Điều này nói lên rằng hiệu quả sử dụng tiền mặt của nhóm nông hộ trong mô hình cao hơn, việc này rất có ý nghĩa khi phần lớn nguồn vốn sản xuất có nguồn gốc từ vốn vay..
- Giá trị ngày công lao động: Số ngày công lao động bình quân trên 1 ha của hộ trong mô hình thấp hơn hộ ngoài mô hình nên giá trị ngày công của hộ trong mô hình có xu thế cao hơn hộ ngoài mô hình so với đồng)..
- Khi mang so sánh với giá trị ngày công lao động trên thị trường sản xuất nông nghiệp bình quân 80.000 đồng ngày thì giá trị của cả hai mô hình đều lớn hơn.
- 3.2.2 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận.
- Mô hình không xảy ra hiện tượng tự tương quan ở cả hai mô hình do hệ số Durbin- Watson dưới 3 và không có hiện tượng đa cộng tuyến do hệ số phóng đại của phương sai (Variance inflation factor – VIF) của các biến đều nhỏ hơn 10, vậy các giá trị phân tích trong hai mô hình đáng tin cậy..
- Bảng 2: Các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của nông hộ.
- Biến số Trong mô hình Ngoài mô hình.
- Chi phí giống ns.
- Chi phí phân .
- Chi phí thuốc .
- Chi phí thuê lao động ns.
- Cùng ở mức ý nghĩa 5%, khi các yếu tố khác không đổi nếu diện tích canh tác tăng lên 1 ha thì lợi nhuận của nông hộ trong mô hình tăng lên đồng/ha và nông hộ canh tác ngoài mô hình tăng lên 1.464.367 đồng/ha.
- Điều này nói lên rằng khi đầu tư cùng một đơn vị diện tích thì lợi nhuận của nông hộ ngoài mô hình có lợi nhuận thấp hơn nông hộ trong mô hình.
- khi giá bán của nông dân ngoài mô hình tăng lên 1 đồng thì lợi nhuận của nông hộ sẽ tăng lên 6.714,497 đồng/ha trong khi các nông hộ trong mô hình là đồng/ha.
- Lý giải cho sự khác nhau đó là vì giá bán của các nông hộ được khảo sát trong mô hình không có sự khác nhau quá lớn về giá bán do cùng bán cho một đầu ra duy nhất, ngược lại các nông hộ ngoài mô hình có sự biến động về giá do phần lớn bán cho tư thương và số lượng thương lái hoạt động ở địa bàn tương đối mạnh mẽ chi phối đến sự biến động giá cả thị trường (87% nông hộ ngoài mô hình bán cho thương lái).
- Do đó khi có sự biến động về giá theo chiều hướng tích cực thì lợi nhuận mà người nông dân thu được lớn hơn so với nông dân trong mô hình.
- Xem xét biến chi phí phân bón có thể thấy rằng nó tác động nghịch chiều với biến lợi nhuận ở cả hai mô hình.
- Với cùng mức ý nghĩa 10%, nếu các yếu tố khác không đổi khi chi phí phân bón tăng lên 1.000 đồng thì làm cho lợi nhuận của nông hộ trong mô hình giảm 277,75 đồng/ha trong khi lợi nhuận của nông hộ ngoài mô hình giảm 2.114,12 đồng/ha.
- tư vấn, hỗ trợ dưới nhiều hình thức gián tiếp hoặc trực tiếp đã góp phần giảm thiểu chi phí và tăng chất lượng sản phẩm hàng hóa..
- Nhà nước: Có những chủ trương cho sản xuất tập trung qua mô hình cánh đồng mẫu lớn của các doanh nghiệp..
- Đảm bảo lợi nhuận cho nông dân.
- Nông dân: Tham gia sản xuất theo mô hình tập trung.
- Mô hình cánh đồng mẫu lớn dưới sự triển khai của công ty cố phần Bảo vệ thực vật An Giang đã phát huy tác dụng về mối liên kết giữa Doanh nghiệp- nông dân:.
- Mô hình được đánh giá thành công khi nhìn vào kết quả đạt được là lợi nhuận của người nông dân được nâng lên.
- Cục Trồng trọt (Bộ NN&PTNT) trong Hội nghị sơ kết phong trào xây dựng mô hình “Cánh đồng mẫu lớn” ngày .
- Giải pháp nâng cao hiệu quả tổ chức sản xuất lúa ở tỉnh An Giang..
- Nhập môn phân tích lợi ích chi phí