« Home « Kết quả tìm kiếm

HIỆN TRẠNG KHAI THÁC VÀ QUẢN LÝ NGUỒN LỢI HẢI SẢN Ở TỈNH SÓC TRĂNG


Tóm tắt Xem thử

- HIỆN TRẠNG KHAI THÁC VÀ QUẢN LÝ NGUỒN LỢI HẢI SẢN Ở TỈNH SÓC TRĂNG.
- Nghiên cứu về hiện trạng khai thác và quản lý nguồn lợi hải sản tỉnh Sóc Trăng được thực hiện từ tháng 4/2011 đến tháng 4/2012 tại 03 huyện ven biển tỉnh Sóc Trăng.
- Mục tiêu của đề tài là xác định thành phần loài cá biển theo loại nghề khai thác, tình trạng quản lý và sử dụng bền vững nguồn lợi hải sản tỉnh Sóc Trăng.
- Kết quả nghiên cứu trong giai đoạn cho thấy số lượng tàu khai thác giảm 4%, trong khi sản lượng khai thác tăng 43,5%.
- Sản lượng khai thác tăng là do công suất máy tàu tăng 82%.
- Tuy nhiên, sản lượng trên một đơn vị khai thác (CPUE) lại giảm 38,2%, điều đó cho thấy nguồn lợi hải sản đang bị suy giảm nghiêm trọng.
- Cơ cấu nghề khai thác hải sản bao gồm: lưới kéo chiếm 56%, lưới rê 24%, đóng đáy 12%, lưới vây 3% và các nghề khai thác khác chiếm khoảng 5%.
- Nguồn lợi hải sản tỉnh Sóc Trăng được quản lý chặt chẽ bởi hệ thống văn bản quy phạm pháp luật từ trung ương đến địa phương.
- Tuy nhiên, tình trạng đánh bắt bất hợp pháp vẫn thường xuyên xảy ra và nguồn lợi hải sản tiếp tục suy giảm trong tương lai gần.
- 1 Chi cục Khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản tỉnh Sóc Trăng.
- các giải pháp thiết thực phù hợp với tình hình thực tế ở địa phương, nhằm tăng cường trách nhiệm của cá nhân, cộng đồng trong công tác bảo vệ nguồn lợi hải sản..
- Sóc Trăng là tỉnh nằm ở phía nam cửa sông Hậu, với chiều dài bờ biển 72 km, trong đó có 03 cửa sông lớn (Trần Đề, Định An và Mỹ Thanh) và diện tích mặt nước sông là 21.655 hecta, mang theo nguồn lợi thủy hải sản phong phú và đa dạng.
- Cách cửa Trần Đề 48 hải lý về phía Đông Nam là quần đảo Côn Sơn với nhiều vịnh là nơi trú gió và đặt cơ sở dịch vụ hậu cần thủy sản tốt cho tàu thuyền khai thác.
- Đây là điều kiện thuận lợi để Sóc Trăng phát triển ngành kinh tế biển (Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (NN&PTNT) Sóc Trăng, 2007)..
- Năm 2011, toàn tỉnh Sóc Trăng có 1.061 tàu thuyền khai thác thủy sản (KTTS) với tổng công suất 113.345 CV, trong đó 833 tàu khai thác biển và 228 tàu khai thác nội đồng.
- Mặc dù sản lượng khai thác (SLKT) hải sản hàng năm vẫn tiếp tục tăng, năm 2008 đạt 34.600 tấn đến năm 2011 tăng lên 41.952 tấn, nhưng SLKT tăng là do số tàu khai thác xa bờ tăng từ 222 chiếc lên 256 chiếc và công suất tăng từ 93.320 CV lên 113.345 CV.
- Bên cạnh đó, đa số ngư dân vùng ven biển tỉnh Sóc Trăng cuộc sống còn nghèo và không có đất sản xuất, trong khi đó giá cả thị trường tất cả các mặt hàng hiện nay tăng cao, để đảm bảo cuộc sống gia đình các hộ ngư dân đều gia tăng cường lực khai thác.
- Do đó, nguồn lợi hải sản (NLHS) ven bờ bị suy giảm và nguồn lợi ngoài khơi chưa được khai thác có hiệu quả..
- Trong những năm gần đây, NLHS tại các huyện ven biển trên địa bàn tỉnh đã và đang ở tình trạng bị khai thác quá mức và có xu hướng suy giảm đến mức báo động (Chi cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản (KT&BVNLTS) Sóc Trăng, 2011).
- Tuy nhiên, đến nay vẫn chưa có công trình nghiên cứu nào về hiện trạng khai thác hải sản (KTHS) ở Sóc Trăng để từ đó tìm ra giải pháp quản lý và sử dụng hiệu quả nhóm nguồn lợi quan trọng này..
- Do đó nghiên cứu này được thực hiện nhằm điều tra cơ cấu ngành nghề, sự đa dạng và phong phú về thành phần loài cá kinh tế theo loại nghề khai thác, đánh giá được hiện trạng quản lý nguồn lợi.
- ngư cụ, hoạt động chuyến biển, sản lượng khai thác và hệ số hoạt động của tàu trong tháng.
- Cường lực khai thác (CL):.
- CL: Cường lực khai thác thủy sản (ngày tàu hoạt động)..
- F: Số lượng tàu thuyền khai thác thủy sản (tàu)..
- Sản lượng khai thác (SL):.
- SL: Sản lượng khai thác ước lượng (kg)..
- CL: Cường lực khai thác (ngày tàu hoạt động)..
- CPUE: Sản lượng trên một đơn vị khai thác (kg/ngày tàu hoạt động)..
- Nghiên cứu cũng tiến hành 4 đợt thu mẫu cá (tháng và tháng từ các tàu lưới kéo, lưới rê và đóng đáy để xác định các loài cá có giá trị kinh tế theo loại nghề khai thác.
- 3.1 Thực trạng nghề khai thác hải sản tỉnh Sóc Trăng 3.1.1 Tàu thuyền khai thác hải sản.
- Theo kết quả điều tra từ Chi cục KT&BVNLTS, năm 2005 toàn tỉnh Sóc Trăng có 1.104 tàu KTTS với tổng công suất là 62.214 CV.
- Mặc dù tỉnh Sóc Trăng có tiềm năng KTHS rất lớn với 72 km bờ biển, tạo điều kiện phát triển kinh tế biển, nhưng với điều kiện kinh tế còn khó khăn, cơ sở hạ tầng nghề cá còn hạn chế, ngư dân chưa có điều kiện đóng tàu có công suất lớn, vươn ra khai thác xa bờ.
- Theo số liệu điều tra năm 2011, trong tổng số 1.061 tàu KTTS có 833 tàu khai thác biển, chiếm 78,5%, nhưng có đến 577 tàu KTHS ven bờ, chiếm 69,3% tập trung cho các nghề như: lưới kéo ven bờ, lưới rê và nghề đóng đáy.
- Tàu khai thác hải sản Tàu khai thác ven bờ Tàu khai thác xa bờ.
- Hình 3: Số lượng tàu khai thác hải sản theo vùng hoạt động.
- huyện Trần Đề và thị xã Vĩnh Châu, đây là loại nghề khai thác không chọn lọc, với kích thước mắt lưới nhỏ (được dùng để khai thác ruốc), chất lượng sản phẩm khai thác thấp (Hình 4)..
- Đáy biển Đặt lợp Lưới kéo Lưới rê Lưới vây Nghề khác Hình 4: Cơ cấu ngành nghề khai thác hải sản tỉnh Sóc Trăng.
- 3.2 Thành phần loài cá có giá trị kinh tế theo loại nghề khai thác.
- Cá kinh tế theo quan niệm truyền thống là những loài vừa có sản lượng cao vừa có chất lượng thịt ngon, được nhiều người ưa chuộng, khai thác phục vụ cho nhiều mục đích của đời sống, trước hết làm thức ăn, làm cảnh.
- Ngược lại, có loài trước đây, ít được khai thác nhưng hiện nay lại trở thành những loài rất có giá trị, hoặc những loài mới được di nhập tạo nên sản lượng khai thác cao đã trở nên quen thuộc trong đời sống của cư dân nhiều vùng (Bộ Thủy Sản, 1996)..
- Trong thời gian nghiên cứu, ở vùng ven biển Sóc Trăng đã thống kê được 36 loài cá biển có giá trị kinh tế thuộc 27 họ của 11 bộ được đánh bắt từ 3 nghề lưới rê, lưới kéo và đóng đáy có công suất nhỏ hơn 90cv.
- Xét theo loại nghề khai thác thì nghề lưới kéo đánh bắt được đa dạng thành phần giống loài nhất, với 34 loài cá có giá trị kinh tế được ghi nhận.
- Đối tượng đánh bắt nghề lưới kéo đa dạng, bao gồm tất cả các loài hải sản như: cá, giáp xác, nhuyễn thể..
- Nghề lưới rê bao gồm: rê nổi và rê đáy, sản phẩm khai thác bao gồm cá loài hải sản sống tầng nổi, tầng giữa và gần đáy.
- Đây là nghề khai thác có tính chọn lọc, sản phẩm đánh bắt không ảnh hưởng đến nguồn lợi cá con nên được khuyến khích sử dụng rộng rãi.
- Nghề đóng đáy là nghề khai thác thu hoạch chủ yếu là giáp xác bao gồm tôm, cua, ghẹ và ruốc.
- Cá biển có giá trị kinh tế thu được từ nghề đóng đáy rất ít, chỉ có 8 loài, do loại nghề đóng đáy biển ở tỉnh Sóc Trăng thường dùng để khai thác ruốc và cá kèo giống..
- 3.3 Hiện trạng quản lý nguồn lợi hải sản 3.3.1 Mức độ suy giảm nguồn lợi.
- Số liệu điều tra diễn biến năng suất và sản lượng KTTS của tỉnh Sóc Trăng cho thấy NLTS của tỉnh đã suy giảm nghiêm trọng, năng suất khai thác đạt 0,47 tấn/CV năm 2005 giảm còn 0,37 tấn/CV vào năm 2011.
- bờ do sự khai thác quá mức sinh trưởng và quá mức bổ sung ở Việt Nam đã được công bố bởi nhiều tác giả trong nước, đặc biệt là khoảng năm 2000 trở lại đây, khi mà đội tàu đánh bắt xa bờ đã được khuyến khích phát triển về số lượng.
- Sự suy giảm năng suất khai thác chung và sự giảm sút trữ lượng của các đối tượng hải sản có giá trị kinh tế cao, sự gia tăng của nguồn lợi của nhóm cá kém giá trị kinh tế như nhóm cá tạp (UNEP/GEF/SCS, 2004.
- Chi cục KT&BVNLTS tỉnh Sóc Trăng (2010) cho biết trong những năm gần đây ngư trường KTHS của tỉnh đã được vươn ra rất xa, số tàu đánh bắt xa bờ tăng từ 182 chiếc năm 2005 lên 256 chiếc năm 2011, nhưng năng suất khai thác (CPUE) lại giảm từ 0,47 tấn/CV xuống còn 0,37 tấn/CV, cho thấy NLHS ven bờ đã bị giảm đi rất nhiều.
- SLKT của từng tàu giảm, mặc dù sản lượng hàng năm vẫn liên tục tăng do việc tăng số lượng, công suất tàu thuyền dẫn đến mật độ của đơn vị khai thác tăng lên nhưng hiệu quả chung của khai thác giảm.
- Kết quả này phù hợp với nhận định của Phạm Thược (2003) và Trần Đắc Định (2010), có 2 vấn đề về hiện trạng KTHS Việt Nam hiện nay là: Sự gia tăng tổng SLKT hàng năm không phải là sự gia tăng trữ lượng nguồn lợi mà do năng lực khai thác tăng lên.
- trong khi đó năng suất khai thác suy giảm, đó là biểu hiện của sự suy thoái về nguồn lợi và hệ sinh thái vùng ven biển.
- NLHS vùng gần bờ bị khai thác một cách quá mức, trong khi đó nguồn lợi vùng xa bờ chưa được tổ chức khai thác đúng mức..
- 3.3.2 Nguyên nhân gây suy giảm nguồn lợi hải sản.
- Theo số liệu điều tra, nguyên nhân chủ yếu gây suy giảm NLHS là do đặc điểm nghề và cường độ khai thác, nghề cá ven bờ tỉnh Sóc Trăng tập trung chủ yếu là nghề lưới kéo, lưới rê và đóng đáy.
- Trong đó, nghề lưới kéo và nghề đóng đáy là hai loại nghề có đặc tính kỹ thuật khai thác không chọn lọc, kích thước mắt lưới của đụt nhỏ (nghề lưới kéo: 20-30 mm và nghề đóng đáy: 15 mm).
- Mật độ tàu thuyền vùng biển ven bờ cao đã khai thác triệt để và làm cạn kiệt NLTS một cách nhanh chóng.
- Nghề khai thác bằng lưới kéo qui mô nhỏ ven bờ vẫn còn rất phổ biến với số lượng lớn và đang gây áp lực lên NLTS ở vùng ven biển Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) (Lê Xuân Sinh et al., 2010).
- Ðiều này chỉ ra rằng tình trạng khai thác ở vùng nước ven bờ chính là vùng khai thác truyền thống của Việt Nam nên luôn bị quá mức và sức ép khai thác ở vùng này vẫn ngày một gia tăng.
- Tình trạng này đã gây tổn hại tới nguồn lợi vì các vùng nước ven bờ vốn là nơi tập trung các bãi đẻ cho các đàn hải sản bố mẹ và là nơi sinh cư của các thế hệ hải sản.
- Ngoài ra, một số nuyên nhân khác gây suy giảm NLHS ở Sóc Trăng như:.
- Ngư dân vùng ven biển đa số còn nghèo, chủ yếu khai thác NLHS ven bờ, gây áp lực lên NLHS..
- Khai thác hủy diệt, khai thác bằng cá nghề cấm, khai thác quá mức, khai thác nguồn giống tự nhiên phụ vụ nuôi trồng thủy sản (cá kèo giống)..
- Hình thức thả tôm giống, cá giống xuống biển để bổ sung nguồn lợi chưa có hiệu quả, mang tính hình thức.
- Ngư dân khai thác ngay khu vực thả giống..
- Tác động của biến đổi khí hậu, ô nhiễm môi trường làm thay đổi điều kiện sống của một số loài hải sản..
- 3.3.3 Công tác quản lý khai thác và bảo vệ nguồn lợi hải sản.
- Bảng 1: Công tác bảo vệ nguồn lợi thủy sản giai đoạn .
- Hàng năm, tỉnh Sóc Trăng cấp phép khai thác và đăng ký đăng kiểm đạt hơn 90%.
- Thứ nhất, tình trạng đánh bắt bất hợp pháp vẫn diễn ra, ngư dân sử dụng nghề cấm, kích thước mắt lưới nhỏ hơn quy định, khai thác trái tuyến,… để khai thác triệt để NLHS (Bảng 2).
- Lực lượng quản lý hoạt động khai thác trên biển còn mỏng, trang thiết bị và phương tiện thiếu, kinh phí hoạt động hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý.
- (2010), ở ĐBSCL công tác quản lý ngành còn lỏng lẻo với loại nghề khai thác lưới kéo ven bờ và những sử dụng xung điện, mắt lưới nhỏ KTTS..
- Thứ ba, cơ sở hạ tầng nghề cá chưa đáp ứng được nhu cầu của người dân, toàn tỉnh Sóc Trăng có 9 cảng và bến cá, đây là nơi vừa lên cá, vừa là khu tránh trú bão của ngư dân.
- Trong khi đó, đề xuất nạo vét thông luồng cửa biển Trần Đề đã được đề nghị từ lâu nhưng tỉnh Sóc Trăng chưa có nguồn kinh phí để thực hiện.
- Bên cạnh đó, cơ sở hậu cần nghề cá của tỉnh cũng còn nhiều hạn chế, việc thu mua sản phẩm khai thác còn nhỏ lẻ, giá mua bằng hoặc thấp hơn các tỉnh khác, do đó không thu hút được các tàu khai thác về cập cảng, đa số các tàu cá trong khu vực kể cả tàu cá của tỉnh Sóc Trăng cập cảng Định An tỉnh Trà Vinh, cảng cá Mỹ Tho tỉnh Tiền Giang hoặc ra cập bến ở tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu..
- 3.4 Đề xuất giải pháp bảo vệ và phát triển nguồn lợi hải sản.
- Qua kết quả nghiên cứu các vấn đề về thực trạng KT&BVNLTS ven bờ tỉnh Sóc Trăng.
- Để góp phần hạn chế những điểm yếu còn tồn tại, phát huy các mặt lợi thế, nhằm quản lý có hiệu quả ngành khai thác hải sản, trong nghiên cứu này đưa ra một số đề xuất giải pháp như sau:.
- Đầu tư nâng cấp, cải hoán và đóng mới tàu cá phục vụ cho khai thác xa bờ - Nâng cao nhận thức cộng đồng về bảo vệ NLHS và biến đổi khí hậu.
- Xây dựng mô hình đồng quản lý nghề cá ven bờ tỉnh Sóc Trăng - Nâng cấp các khu neo đậu kết hợp bến cá.
- khai thác đi đôi với việc bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản theo quy hoạch phát triển ngành, quy hoạch vùng.
- Số lượng tàu thuyền KTHS ở Sóc Trăng giai đoạn 2005-2011 giảm 4%, nhưng sản lượng khai thác tăng 43,5%.
- Công suất máy tàu tăng 82%, nhưng năng suất khai thác giảm 38,2%.
- Tuy vậy, NLHS ven bờ của Sóc Trăng suy giảm nghiêm trọng, tình trạng KTHS bất hợp pháp còn xảy ra, do đời sống ngư dân còn nghèo, ý thức của cộng đồng về bảo vệ NLHS còn hạn chế và lực lượng quản lý khai thác biển còn thiếu, chưa đáp ứng được yêu cầu..
- Có 6 giải pháp được đề xuất nhằm nâng cao trách nhiệm cá nhân và cộng đồng nhằm bảo vệ và phát triển nguồn lợi hải sản bền vững.
- Quan trọng là tăng cường công tác thực thi, giám sát hoạt động KT&BVNLTS ven bờ, đồng thời hỗ trợ chuyển đổi nghề cho ngư dân làm nghề lưới kéo ven bờ và đóng đáy sang nghề khác hoặc nâng cấp tàu vươn ra khai thác xa bờ..
- Nguồn lợi Thủy sản Việt Nam.
- Chi cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản Sóc Trăng, 2010.
- Đề án khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản tỉnh Sóc Trăng..
- Chi cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản Sóc Trăng.
- Tổng quan nguồn lợi và hệ sinh thái vùng biển Đông Nam Bộ.
- Các khái niệm quản lý nguồn lợi vùng biển và ven bờ.
- Viện nghiên cứu hải sản..
- Dự án Rà soát, điều chỉnh và bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển thủy sản tỉnh Sóc Trăng đến năm 2010 định hướng đến năm 2020..
- Bài giảng quản lý nguồn lợi thủy sản.
- Báo cáo quốc gia – Hợp phấn Thủy sản, Dự án UNEP/GEF/SCS “Ngăn ngừa xu hướng suy thoái môi trường ở Biến Đông và vịnh Thái Lan”, Nguồn lợi hải sản và các sinh cảnh quan trọng msang tính đa quốc gia, khu vực và toàn cầu ở Biển Đông, Hải Phòng.