« Home « Kết quả tìm kiếm

HIỆU QUẢ CỦA VIỆC XỬ LÝ GA3 VÀ CACL2 ĐƠN CHẤT HAY KẾT HỢP VỚI ETHEPHON TRƯỚC KHI THU HOẠCH ĐẾN PHẨM CHẤT TRÁI QUÝT ĐƯỜNG (CITRUS RETICULATA)


Tóm tắt Xem thử

- HOẠCH ĐẾN PHẨM CHẤT TRÁI QUÝT ĐƯỜNG (CITRUS RETICULATA).
- Hiệu quả của việc xử lý GA 3 và CaCl 2 dạng đơn hay kết hợp với ethephon trước khi thu hoạch đến phẩm chất và thời gian bảo quản trái quýt đường được thực hiện tại vườn quýt đường ở Châu Thành tỉnh Hậu Giang.
- Các hóa chất CaCl 2 và GA 3 được xử lý ở thời điểm 1 tháng và Ethephon được xử lý ở thời điểm 1 tuần trước khi thu hoạch.
- Kết quả thí nghiệm cho thấy, các nghiệm thức xử lý hóa chất đều giúp giảm hao hụt trọng lượng trái so với đối chứng, màu sắc trái, độ Brix và pH trái duy trì ổn định.
- Nghiệm thức sử dụng CaCl 2 2.000 ppm đơn chất hoặc kết hợp với Ethephon 100 ppm giúp cải thiện màu sắc vỏ trái.
- Xử lý GA 3 20 ppm đơn chất, GA 3 20 ppm kết hợp với CaCl 2 2.000 ppm hoặc Ethephon 100 ppm giúp duy trì hàm lượng vitamin C ở mức cao đến 5 tuần sau thu hoạch..
- Để tăng vẻ mỹ quan, tăng phẩm chất trái, bảo quản trái được lâu nhưng vẫn duy trì chất lượng trái để thu hút sự chú ý của người tiêu dùng trong và ngoài nước là điều quan tâm nhất của người nông dân.
- Do đó đề tài “Hiệu quả của việc xử lý GA 3 và CaCl 2 đơn chất hay kết hợp trước khi thu hoạch đến phẩm chất trái quýt Đường (Citrus reticulata)” được thực hiện nhằm mục tiêu: Cải thiện một số chỉ tiêu phẩm chất trái và kéo dài thời gian tồn trữ trái sau thu hoạch..
- TT Tên nghiệm thức Nồng độ dưỡng chất.
- 2 CaCl ppm 3 GA 3 20 20 ppm.
- 4 GA 3 20 + Ethephon 100 20 ppm GA 3 + 100 ppm Ethephon 5 GA 3 20 + CaCl ppm GA 3 + 2000 ppm CaCl 2.
- 6 CaCl 2 2.000 + Ethephon 100 2000 ppm CaCl 2 và 100 ppm Ethephon 7 CaCl 2 2.000 + GA 3 20 + Ethephon 100 2000 ppm CaCl 2 + 20 ppm GA 3 và 100.
- Thí nghiệm được bố trí theo thể thức khối hoàn toàn ngẫu nhiên với 7 nghiệm thức, mỗi nghiệm thức có 5 lần lặp lại, mỗi lần lặp lại là 1 cây..
- CaCl 2 và GA 3 được phun vào thời điểm 1 tháng trước thu hoạch.
- Ethephon phun vào thời điểm 1 tuần trước khi thu hoạch.
- Trái sau khi thu về được rửa với nước sạch rồi bố trí bảo quản ở điều kiện phòng thí nghiệm để theo dõi thời gian bảo quản và ghi nhận một số chỉ tiêu (Bảng 2).
- trái quýt Đường theo thời gian bảo quản Kết quả phân tích thống kê ở bảng 3 cho thấy, tỷ lệ tổn thất trọng lượng trái có xu hướng tăng dần theo thời gian bảo quản ở tất cả các nghiệm thức.
- Các nghiệm thức xử lý hóa chất có tác dụng hạn chế sự mất trọng lượng tốt hơn so với không xử lý..
- Bên cạnh đó, do ảnh hưởng của nhiệt độ bảo quản cao (trung bình 27 – 29 o C) và ẩm độ trung bình thấp (67 – 69.
- là điều kiện bất lợi làm cho trái mất nhiều nước, do đó trọng lượng trái giảm dần theo thời gian bảo quản.
- trái quýt Đường theo thời gian bảo quản Nghiệm thức (ppm) Thời gian bảo quản (tuần).
- 1 2 3 4 5 Đối chứng (phun nước) 7,4a 15,5a 21,0a 26,9a 33,9a CaCl a 14,0ab 17,6bc 22,0b 22,8b GA 3 20 3,7b 12,0b 14,6c 18,3c 18,5c GA 3 20 + Ethephon 100 6,1a 13,9ab 18,5ab 21,1bc 22,5b GA 3 20 + CaCl b 12,2b 17,7abc 19,1c 20,5bc CaCl 2 2.000 + Ethephon 100 6,2a 14,1ab 18,4ab 22,0b 22,8b CaCl 2 2.000 + GA 3 20 + Ethephon.
- Nghiệm thức xử lý GA 3 20 ppm có ảnh hưởng tốt nhất trong việc giảm tỷ lệ hao hụt trọng lượng trái sau thu hoạch, kế đến là nghiệm thức kết hợp GA 3 20 ppm và.
- CaCl 2 2.000 ppm.
- Trọng lượng trái ở các nghiệm thức này luôn được duy trì ở mức cao đến cuối thời gian bảo quản và khác biệt thống kê ý nghĩa 1% so với đối chứng.
- Theo Lê Văn Hòa và Nguyễn Quốc Hội (2007), xử lý GA 3 10 – 20 ppm ở thời điểm 1 hoặc 2 tháng trước khi thu hoạch có tác dụng trì hoãn quá trình chín, kéo dài thời gian bảo quản trái quýt Hồng đến 4 tuần trong điều kiện phòng thí nghiệm (nhiệt độ 28 o C, ẩm độ 67%) mà tỷ lệ hao hụt trọng lượng trái ở mức thấp.
- Trong khi đó, nghiệm thức phun CaCl 2 2.000 ppm và các nghiệm thức xử lý kết hợp khác trên trái quýt Đường luôn có trọng lượng thấp hơn so với phun GA 3 đơn.
- 3.2 Sự thay đổi màu sắc vỏ trái quýt Đường theo thời gian bảo quản.
- Sự thay đổi màu sắc vỏ trái của các nghiệm thức xử lý hóa chất khác nhau được đánh giá thông qua trị số khác biệt về màu sắc vỏ trái (∆E) và giá trị b (biểu thị mức độ chuyển màu sắc từ xanh lá sang màu vàng).
- Khi khảo sát giá trị ∆E để đánh giá sự khác biệt về màu sắc vỏ trái giữa các nghiệm thức có hoặc không xử lý hóa chất trước thu hoạch theo thời gian tồn trữ cho thấy giá trị.
- ∆E ở các nghiệm thức có xu hướng tăng dần.
- Ở thời điểm thu hoạch, nghiệm thức sử dụng CaCl 2 2.000 ppm kết hợp với Ethephon 100 ppm có độ khác màu cao hơn nghiệm thức đối chứng và một số nghiệm thức khác.
- Tuy nhiên, không khác biệt qua phân tích thống kê với nghiệm thức CaCl 2 2.000 ppm đơn và các nghiệm thức có sử dụng Ethephon 100 ppm còn lại.
- Sự biến đổi màu vỏ của các nghiệm thức xử lý hóa chất đều cao hơn đối chứng, trừ nghiệm thức xử lý GA 3 đơn chất.
- Tuy nhiên, giữa các nghiệm thức không khác biệt có ý nghĩa qua phân tích thống kê theo thời gian bảo quản (Bảng 4a).
- Nhìn chung, màu sắc vỏ trái ở thời điểm thu hoạch của các nghiệm thức có xử lý hóa chất kết hợp có màu sắc vỏ trái sáng màu hơn so với các nghiệm thức đối chứng và nghiệm thức sử dụng phân đơn chất (Hình 1)..
- Bảng 4a: Sự thay đổi màu sắc (∆E) vỏ trái quýt Đường (trong không gian màu L, a, b) theo thời gian bảo quản.
- Nghiệm thức (ppm) Thời gian bảo quản (tuần).
- GA 3 20 51,8c GA 3 20 + Ethephon 100 52,6abc GA 3 20 + CaCl bc CaCl 2 2.000 + Ethephon 100 53,5a CaCl 2 2.000 + GA 3 20 + Ethephon 100 52,6abc .
- Cùng với sự gia tăng trị số ∆E, màu sắc trái cũng chuyển dần từ xanh sang vàng ở hầu hết các nghiệm thức và thể hiện rõ nét qua sự thay đổi của giá trị b trong quá trình đo màu sắc vỏ trái trong khoảng không gian màu L, a, b (Hình 1).
- Kết quả Bảng 4b cho thấy, vào thời điểm thu hoạch, trái còn xanh nên giá trị b ở các nghiệm thức đều thấp (trong khoảng 22 – 32), giữa các nghiệm thức có sự khác biệt qua phân tích thống kê ở mức ý nghĩa 5%.
- Trị số b cao nhất là 32,8 ở nghiệm thức phun CaCl 2 2.000 ppm kết hợp với Ethephon 100 ppm và thấp nhất là 22,9 ở nghiệm thức xử lý GA 3 20 ppm đơn, nhưng đều không khác biệt với đối chứng..
- Sau 4 tuần tồn trữ, màu sắc trái gần như đã biến đổi tối đa nên trị số b của các nghiệm thức không còn khác biệt, có xu hướng giảm ở một số nghiệm thức khi được đo ở thời điểm 4 và 5 tuần sau khi thu hoạch.
- Màu sắc vỏ trái ở các nghiệm thức có phun GA 3 20 ppm biến đổi màu không hoàn toàn, trái vẫn còn màu xanh đôi chỗ trên vỏ trái (Hình 1).
- Bên cạnh đó, báo cáo của Phan Thị Xuân Thủy (2008) khi nghiên cứu trên trái cam Soàn cũng cho thấy, CaCl 2 và GA 3 không ảnh hưởng đến sự thay đổi màu sắc vỏ trái trong quá trình tồn trữ sau thu hoạch..
- Bảng 4b: Sự thay đổi màu sắc (trị số b) của vỏ trái quýt Đường (trong không gian màu L, a, b) theo thời gian bảo quản.
- GA 3 20 22,9b 26,8b 29,5b 36,2b 42,3 44,7 GA 3 20 + Ethephon 100 24,3ab 29,9b 34,8ab 38,6ab 43,8 44,2 GA 3 20 + CaCl ab 28,0b 33,1ab 38,8ab 45,4 47,4 CaCl 2 2.000 + Ethephon 100 32,8a 43,4a 49,0a 53,3a 55,4 53,5 CaCl 2 2.000 + GA 3 20 + Ethephon 100 29,1ab 31,2ab 35,3ab 47,7ab 54,2 54,3.
- Hình 1: Màu sắc trái quýt đường ở thời điểm thu hoạch (A) và 5 tuần sau thu hoạch (B) (Ghi chú: (1) Đối chứng (phun nước).
- (2) CaCl 2 2.000 ppm.
- (3) GA 3 20 ppm.
- (4) GA 3 20 ppm + Ethephon 100 ppm;.
- (5) GA 3 20 ppm + CaCl 2 2.000 ppm.
- (6) CaCl 2 2.000 ppm + Ethephon 100 ppm.
- (7) GA 3 20 ppm + CaCl 2 2.000 ppm + Ethephon 100 ppm).
- 3.3 Sự thay đổi độ Brix của trái quýt Đường theo thời gian bảo quản.
- Kết quả phân tích độ Brix giữa các nghiệm thức cho thấy, trong suốt quá trình bảo quản, độ Brix giữa các nghiệm thức tăng dần theo thời gian nhưng không khác biệt có ý nghĩa qua phân tích thống kê (Bảng 5).
- Theo Trần Minh Tâm (2003), đối với trái cây khi bảo quản sau thu hoạch, trái càng chín có vị càng ngọt do sự thuỷ phân các đường đa thành đường glucose, fructose.
- Tuy nhiên, nếu thời gian bảo quản kéo dài, lượng đường trong trái giảm sẽ làm trái lạt hơn..
- Bảng 5: Sự thay đổi độ Brix trái quýt Đường theo thời gian bảo quản.
- GA GA 3 20 + Ethephon GA 3 20 + CaCl CaCl 2 2.000 + Ethephon CaCl 2 2.000 + GA 3 20 + Ethephon .
- Việc xử lý GA 3 20 ppm ở dạng đơn hay kết hợp với Ethephon 100 ppm trước khi thu hoạch đều không thể cải thiện độ ngọt của trái quýt Đường.
- Theo nghiên cứu trên quýt Fallglo cho thấy, khi xử lý GA 3 tiền thu hoạch ở dạng đơn hay kết hợp với 0,05% Silwet L – 77 có tác dụng làm cho vỏ trái dày hơn, nhưng TSS lại có xu hướng giảm nhẹ (Ritenuor et al., 2005).
- Trong khi đó, Morris (2006) lại cho rằng, việc phun GA 3 tiền thu hoạch gần như không ảnh hưởng đến phẩm chất của trái cam quýt khi thu hoạch.
- Sen et al., (2001) cho rằng, phun CaCl 2 (2%) trên quýt Satsuma vào thời điểm 2 – 3 tuần trước khi thu hoạch có thể ảnh hưởng đến việc cải thiện phẩm chất trái và thời gian bảo quản sau thu hoạch.
- Theo Phan Thị Xuân Thủy (2008), phun CaCl 2 1% vào thời điểm 2 tháng trước thu hoạch không ảnh hưởng đến độ Brix trái trong quá trình bảo quản.
- Như vậy, việc phun hóa chất tiền thu hoạch có thể không ảnh hưởng đến hàm lượng đường trong dịch trái..
- 3.4 Sự thay đổi pH trái quýt Đường theo thời gian bảo quản.
- Theo kết quả phân tích thống kê của bảng 6, pH dịch trái của các nghiệm thức có xu hướng tăng dần theo thời gian bảo quản.
- Từ khi thu hoạch đến khi kết thúc thí nghiệm, pH của trái ở tất cả các nghiệm thức đều không khác biệt thống kê.
- Điều này cho thấy GA 3 20 ppm và CaCl 2 2.000 ppm dù phun ở dạng đơn hay kết hợp đều không ảnh hưởng đến pH dịch trái.
- Kết quả này phù hợp với các báo cáo về ảnh hưởng của GA 3 tiền thu hoạch trên quýt Fallglo, quýt Hồng, xoài Cát Hòa Lộc và cam Soàn đều khẳng định, GA 3 không ảnh hưởng đến hàm lượng acid trong trái (Ritenuor et al., 2005.
- Xuân Thủy (2008) khẳng định, phun CaCl 2 lên trái quýt Hồng (nồng độ 2.000 ppm) và cam Soàn (nồng độ 1%) vào thời điểm 2 tháng trước thu hoạch không ảnh hưởng đến trị số pH dịch trái trong quá trình bảo quản..
- Bảng 6: Sự thay đổi pH trái quýt Đường theo thời gian bảo quản.
- Đối chứng (phun nước CaCl GA GA 3 20 + Ethephon GA 3 20 + CaCl CaCl 2 2.000 + Ethephon CaCl 2 2.000 + GA 3 20 + Ethephon .
- 3.5 Sự thay đổi vitamin C của trái quýt Đường theo thời gian bảo quản Kết quả phân tích thống kê về hàm lượng vitamin C trong trái quýt Đường được trình bày ở bảng 7 cho thấy, hàm lượng vitamin C ở tất cả các nghiệm thức đều khá cao nhưng có xu hướng giảm dần theo thời gian bảo quản.
- Ở dạng này, dehydroascosbic dễ bị phân hủy ở nhiệt độ cao và thời gian bảo quản dài (Quách Đĩnh et al., 1996;.
- Bảng 7: Sự thay đổi hàm lượng vitamin C (mg/100g trọng lượng tươi) của trái quýt Đường theo thời gian bảo quản.
- GA a 31,4a 28,7a 25,8a 22,3a GA 3 20 + Ethephon a 29,9ab 27,6ab 24,6ab 20,5ab GA 3 20 + CaCl a 30,8ab 28,2ab 25,5a 21,7ab CaCl 2 2.000 + Ethephon ab 28,2ab 25,5ab 21,1b 18,5c CaCl 2 2.000 + GA 3 20 + Ethephon ab 28,4ab 26,1ab 23,5ab 19,4bc.
- Vào thời điểm thu hoạch, hàm lượng vitamin C giữa các nghiệm thức không thể hiện sự khác biệt qua phân tích thống kê.
- Như vậy, việc phun GA 3 20 ppm và CaCl 2 2.000 ppm ở dạng đơn hay kết hợp với ethephon giai đoạn tiền thu hoạch đều không ảnh hưởng nhiều đến hàm lượng ascorbic acid trong trái ở thời điểm thu hoạch.
- (2002) cho rằng, việc áp dụng phun GA 3 tiền thu hoạch không ảnh hưởng đến hàm lượng ascorbic acid trong trái.
- Tuy nhiên, trong suốt thời gian bảo quản từ tuần 1 đến tuần 5 sau khi bảo quản, giữa các nghiệm thức luôn có sự khác biệt thống kê ở mức ý nghĩa.
- Nghiệm thức sử dụng GA 3 20 ppm ở dạng đơn chất luôn có hàm lượng vitamin C trong trái duy trì ở mức cao hơn so với nghiệm thức đối chứng.
- Sau 4 tuần tồn trữ, nghiệm thức sử dụng GA 3 20 ppm dạng đơn hoặc kết hợp với Ethephon 100 ppm hay CaCl 2 2.000 ppm luôn duy trì hàm lượng vitamin C ở mức cao.
- (2008) và thí nghiệm của Phan Thị Xuân Thủy (2008) cho thấy rằng xử lý GA 3 (nồng độ 50 và 100 ppm) trên quýt Kinnow và cam Soàn trước khi thu hoạch 1 tháng có thể cải thiện được hàm lượng viatmin C trong trái..
- Các nghiệm thức có xử lý hóa chất trước thu hoạch đều giúp giảm hao hụt trọng lượng trái, độ Brix và pH trái duy trì ổn định, các trị số màu sắc (∆E và trị số b) và hàm lượng vitamin C luôn ổn định ở mức cao..
- Các nghiệm thức sử dụng hóa chất kết hợp xử lý trước thu hoạch giúp vỏ trái sáng màu hơn ở thời điểm thu hoạch.
- Nghiệm thức sử dụng CaCl 2 2.000 ppm đơn chất hoặc kết hợp với Ehephon 100 ppm giúp cải thiện màu sắc vỏ trái.
- Nghiệm thức sử dụng GA 3 20 ppm đơn chất, GA 3 20 ppm kết hợp với CaCl 2 2.000 ppm hoặc Ethephon 100 ppm giúp duy trì hàm lượng vitamin C ở mức cao đến 5 tuần sau thu hoạch.
- Trong điều kiện phòng thí nghiệm (nhiệt độ trung bình 27 – 29 o C và ẩm độ trung bình 67 – 69%) có thể bảo quản trái quýt Đường đến 5 tuần mà giá trị cảm quan của trái còn ổn định ở mức cao..
- Cần tiếp tục nghiên cứu tìm ra những nồng độ và loại hóa chất thích hợp nhất nhằm nâng cao phẩm chất và thời gian bảo quản trái quýt Đường.
- Hà Thanh Toàn (2003), Vấn đề chế biến bảo quản cây ăn trái ở ĐBSCL, Kỷ yếu hội nghị nâng cao giống cây trồng Đồng Bằng Sông Cửu Long, cục khuyến nông – khuyến lâm, Trung tâm khuyến nông Vĩnh Long..
- Nguyễn Mạnh Khải, Nguyễn Thị Bích Thủy và Đinh Sơn Quang, (2006), Giáo trình bảo quản nông sản, NXB Nông Nghiệp Hà Nội..
- Nguyễn Quốc Hội (2005), Ảnh hưởng của một số hóa chất xử lý trước thu hoạch và điều kiện bảo quản đến phẩm chất và thời gian bảo quản trái quýt Hồng, Luận án thạc sĩ nông nghiệp, Trường Đại học Cần Thơ..
- Nguyễn Quốc Hội và Lê Văn Hòa (2007), Ảnh hưởng của calcium chloride và gibberellic acid xử lý trước thu hoạch đến phẩm chất và thời gian bảo quản trái quýt Hồng (Citrus reticulata Blanco cv.
- Nguyễn Quốc Hội, Trần Quốc Nhân và Lê Văn Hòa (2007), Ảnh hưởng của ethephon xử lý trước thu hoạch đến việc cải thiện màu sắc vỏ trái và thời gian bảo quản trái quýt Hồng (Citrus reticulata Blanco cv.
- Nguyễn Thị Bích Thủy, Trần Thị Lan Hương và Nhữ Thị Nhung (2007), Giáo trình công nghệ bảo quản và chế biến rau quả, Nhà xuất bản Hà Nội..
- Nguyễn Thị Tuyết Mai (2005), Ảnh hưởng của một số biện pháp xử lý trước và sau thu hoạch đến chất lượng quả cam Sành (Citrus nobilis Lour.
- Quách Đĩnh, Nguyễn Văn Thiếp và Nguyễn Văn Thoa (1996), Công nghệ sau thu hoạch và chế biến rau quả, Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật Hà Nội..
- Trần Minh Tâm (2003), Bảo quản và chế biến nông sản sau thu hoạch, Nhà xuất bản Nông nghiệp Hà Nội.