« Home « Kết quả tìm kiếm

Hiệu quả trong đầu tư công thông qua công tác đấu thầu trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu


Tóm tắt Xem thử

- HIỆU QUẢ TRONG ĐẦU TƯ CÔNG THÔNG QUA CÔNG TÁC ĐẤU THẦU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẠC LIÊU.
- Hiệu quả đấu thầu, đầu tư công, khung pháp lý, Bạc Liêu.
- Mục tiêu của bài viết này là xác định hiệu quả trong đầu tư công thông qua công tác đấu thầu trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu của các chủ đầu tư tổ chức đấu thầu.
- Bài viết sử dụng Lý thuyết thông tin bất cân xứng Akerlof (1970) để phát triển các giả thuyết nghiên cứu liên quan.
- Nghiên cứu sử dụng dữ liệu thứ cấp từ 432 gói thầu của các chủ đầu tư trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu và sử dụng mô hình hồi quy bội để kiểm định khả năng tương quan.
- Từ kết quả phân tích hồi quy cho biết số lượng nhà thầu tham dự (N), nguồn vốn bố trí cho gói thầu (C), chủ đầu tư (O) và tổng mức đầu tư (TI) có tác động cùng chiều lên tỷ lệ giảm giá (RR).
- Đồng thời, yếu tố về người phê duyệt kết quả đấu thầu (D) và thời gian thực hiện hợp đồng (CT) có tác động ngược chiều với tỷ lệ giảm giá (RR).
- Bài viết cũng cung cấp những hàm ý về chính sách góp phần nâng cao hiệu quả đối với công tác đấu thầu nhằm quản lý tốt vốn đầu tư công, đồng thời đề xuất các khuyến nghị đến cơ quan quản lý, hệ thống khung pháp lý về đầu tư công..
- Hiệu quả trong đầu tư công thông qua công tác đấu thầu trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu.
- trình trọng điểm được đầu tư bằng nguồn vốn Trung ương, vốn địa phương và nguồn vốn khác....
- tỉnh Bạc Liêu nói riêng, góp phần nâng cao hiệu quả vốn đầu tư trong và ngoài nước, thúc đẩy kinh tế tăng trưởng với tốc độ cao, nâng cao mức sống cho người dân, ổn định kinh tế vĩ mô và đóng góp đáng kể vào lĩnh vực xóa đói giảm nghèo.
- Công tác đấu thầu là một khâu nhỏ trong đầu tư công nhưng nó góp phần quan trọng trong công tác quản lý vốn đầu tư, tiết kiệm nguồn ngân sách Nhà nước.
- Estache, Antonio và Atsushi Limi (2008) nghiên cứu đến lợi ích của cạnh tranh trong đấu thầu các dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng qui mô lớn, sử dụng nguồn vốn ODA trong giai đoạn 1997-2007 cho rằng, nếu tăng tối đa mức độ cạnh tranh trong đấu thầu, các nước đang phát triển có thể tiết kiệm được 8,2% chi phí đầu tư các dự án phát triển hạ tầng.
- Xác định hiệu quả trong đầu tư công thông qua công tác đấu thầu trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu;.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ giảm giá trong đấu thầu, đầu tư công trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu;.
- Song song đó, nghiên cứu của Nguyễn Minh Triệc (2011) đã sử dụng các biến nghiên cứu về đặc điểm công trình như diện tích sàn của công trình (WKAREA), số tầng (WKFLOOR), thời gian thi công (WKDUR), số hạng mục phụ của công trình kèm theo công trình chính (WKSUB), loại công trình, số nhà thầu là các nhân tố tác động đến giá dự thầu.
- Thêm vào đó nghiên cứu Vũ Quang Lãm (2010) nói rằng chủ đầu tư có 02 loại là (1) các ban quản lý dự án chuyên nghiệp, (2) các đơn vị sử dụng tài sản sau khi đầu tư.
- Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Trần Thanh Trung (2010) đã chỉ ra 4 nhóm rủi ro sau:.
- (1) rủi ro thủ tục, hồ sơ pháp lý, (2) rủi ro về mặt kinh tế kỹ thuật, (3) rủi ro về mặt tài chính, và (4) rủi ro khi nhà thầu thực hiện gói thầu.
- Tác giả cũng nhận định đặc điểm cơ quan quản lý: người phê duyệt kết quả đấu thầu và chủ đầu tư có vai trò quyết định ảnh hưởng đến rủi ro của hoạt động đấu thầu cũng như tác động đến tỷ lệ giảm giá hoặc giá cả trong đấu thầu đầu tư công.
- Ngoài ra, Estache, Antonio và Atsushi Limi (2008) nghiên cứu các dự án đầu tư ODA về cơ sở hạ tầng nhằm giảm chi phí đơn vị khi đầu tư về cơ sở hạ tầng.
- Boehm, Frédéric và Olaya (2006) nghiên cứu vấn đề tham nhũng trong các hoạt động đấu thầu lĩnh vực đầu tư công và vai trò của việc minh bạch trong quá tình đấu giá.
- Nghiên cứu này đã làm rõ ảnh hưởng tiêu cực của tham nhũng và cơ chế quản lý nhà nước không minh bạch trong hoạt động đấu thầu lĩnh vực đầu tư công thông qua phân tích các trường hợp thực tế tại Argentina và Columbia..
- 2.1 Tỷ lệ nhà thầu tham gia đấu thầu Đa số các nghiên cứu thực nghiệm ước lượng giá thầu sử dụng yếu tố số lượng nhà thầu làm yếu tố chính để định lượng tính cạnh tranh và tác động lên giá thầu.
- Kết quả các nghiên cứu có điểm chung là khi số lượng nhà thầu tham gia cạnh tranh tăng lên sẽ tác động làm giảm giá dự thầu, mặc dù tác động khác nhau tùy theo lĩnh vực.
- Vì vậy, thực chất biến số lượng nhà thầu tham gia dự thầu là biến nội sinh của mô hình hồi quy hai giai đoạn, được ước lượng từ các biến ngoại sinh khác.
- Tuy nhiên, để đơn giản, nghiên cứu này bổ sung giả định rằng ước lượng của các nhà thầu đối với biến số lượng nhà thầu tham gia đấu thầu không có sai biệt đáng kể so với thực tế..
- Khi đó, biến số lượng nhà thầu tham dự được lấy từ giá trị thực tế và được xem như là biến ngoại sinh.
- Và một vấn đề khác, theo các nghiên cứu trước như Estache và Iimi (2008), Nguyễn Minh Triệc (2011) cho rằng, mối quan hệ giữa số lượng nhà thầu với giá thầu là ngược chiều và số lượng nhà thầu càng tăng thì tỷ lệ giảm giá càng tăng..
- Mối quan hệ này nhằm kiểm định mức tối ưu của số lượng nhà thầu tham dự với tỷ lệ giảm giá..
- Giả thuyết 1: Số lượng nhà thầu tham dự tác động ngược chiều với giá dự thầu hay nói cách khác là có tác động cùng chiều với tỷ lệ giảm giá..
- 2.2 Tỷ lệ vốn bố trí cho đầu tư công.
- Tuy nhiên, tính đặc thù của các dự án đầu tư công tại tỉnh Bạc Liêu chủ yếu là sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước.
- Tại tỉnh Bạc Liêu, khi tham gia đấu thầu, nhà thầu ít nhiều biết được nguồn vốn bố trí cho gói thầu từ thông tin trong hồ sơ mời thầu và từ chủ đầu tư.
- Vì vậy, giả thuyết nghiên cứu về nguồn vốn được đặt ra như sau:.
- Tuy nhiên, đến ngày 1/8/2009 thì chủ đầu tư là người thẩm định và phê duyệt các hồ sơ nêu trên.
- Một trong những cơ sở cho rằng, việc giao quyền cho chủ đầu tư sẽ giúp chủ đầu tư tự chủ hơn, đặc biệt là được giao quyền cùng với phải chịu trách nhiệm cao hơn.
- Tuy nhiên, cũng có ý kiến lo ngại rằng việc giao toàn bộ quyền cho chủ đầu tư mà không có cơ chế kiểm soát rõ ràng, cùng với năng lực của một số chủ đầu tư quá yếu sẽ phát sinh thêm tiêu cực, giảm hiệu quả trong đấu thầu.
- Ví dụ cho vấn đề này như sau, trước đây chủ đầu tư là người được giao tự thẩm định, thẩm tra, phê duyệt hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công – dự toán nhưng Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày của Chính phủ có hiệu lực thi hành từ ngày 15/4/2013 thì đối với các công trình xây dựng từ cấp III trở lên chủ đầu tư phải trình Sở chuyên ngành thẩm tra thiết kế bản vẽ thi công – dự toán (trở lại vai trò của quản lý nhà nước trong thực hiện dự án đầu tư công).
- Từ các lý do nêu trên, giả thuyết nghiên cứu về người phê duyệt kết quả đấu thầu trong luận văn được đặt ra như sau:.
- Giả thuyết 3: Có sự khác nhau về tỷ lệ giảm giá khi thay đổi người phê duyệt kết quả đấu thầu và giai đoạn chủ đầu tư phê duyệt kết quả đấu thầu có tỷ lệ giảm giá cao hơn..
- 2.4 Chủ đầu tư.
- Theo nghiên cứu của Vũ Quang Lãm (2010), về Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý dự án đầu tư công - trường hợp Thành phố Hồ Chí Minh cho rằng, chủ đầu tư chính là nhân tố trọng tâm mang tính quyết định trong công tác quản lý dự án đầu tư công.
- Cũng tại nghiên cứu trên, chủ đầu tư có 02 loại là (1) các Ban quản lý dự án chuyên nghiệp, (2) các đơn vị sử dụng tài sản sau khi đầu tư (trường học, bệnh viện...)..
- Ở tỉnh Bạc Liêu, chủ đầu tư chủ yếu là các đơn vị quản lý nhà nước.
- Trường hợp 1: Chủ đầu tư các sở ban ngành cấp tỉnh.
- Đa số các sở, ban ngành tỉnh khi được giao làm chủ đầu tư đều thành lập Ban QLDA để thay mặt chủ đầu tư điều hành công việc.
- Trường hợp 2: Chủ đầu tư là UBND các huyện và thành phố Bạc liêu.
- Khi UBND các huyện và thành phố Bạc Liêu làm chủ đầu tư thì thành lập Ban QLDA để quản lý dự án.
- Tại bước phê duyệt hồ sơ mời thầu (HSMT) hoặc kết quả đấu thầu (KQĐT) đối với cấp Sở thì sau khi phòng chuyên môn thẩm định sẽ trình trực tiếp chủ đầu tư phê duyệt.
- Còn đối với UBND các huyện và thành phố thì Phòng Tài chính – Kế hoạch sẽ trình Văn phòng UBND – Văn phòng UBND trình chủ đầu tư phê duyệt.
- Giả thuyết 4: Chủ đầu tư là các Sở ban ngành cấp tỉnh sẽ có tỷ lệ giảm giá cao hơn so với chủ đầu tư là các huyện và thành phố..
- 2.5 Tổng mức đầu tư.
- Tổng mức đầu tư xây dựng công trình (sau đây gọi tắt là tổng mức đầu tư) là chi phí dự tính của dự án.
- Tổng mức đầu tư là cơ sở để chủ đầu tư lập kế hoạch và quản lý vốn khi thực hiện đầu tư xây dựng công trình (Điều 4 Nghị định 112/2009/NĐ- CP ngày của Chính phủ).
- Khi triển khai hạng mục nào thì dự toán hạng mục đó phải được lập và được chủ đầu tư phê duyệt.
- Theo quy định, tổng dự toán không được lớn hơn tổng mức đầu tư..
- Trong hai biến, chỉ có biến số hạng mục phụ công trình góp phần vào tổng mức đầu tư của công trình.
- Vì vậy, một dự án có nhiều gói thầu chưa thực hiện sẽ thu hút nhiều nhà thầu tham gia cạnh tranh hơn.
- Từ đó, giả thuyết về tổng mức đầu tư trong nghiên cứu được nêu ra như sau:.
- Giả thuyết 5: Tổng mức đầu tư có tác động cùng chiều với tỷ lệ giảm giá..
- Đây là thời gian tối đa để nhà thầu hoàn thành công trình.
- Theo mô hình (4.3) ước lượng giá thầu chuẩn hóa trong nghiên cứu của Nguyễn Minh Triệc (2011), thì thời gian thực hiện có tác động cùng chiều với giá thầu.
- 2.7 Loại công trình.
- Do đó, giá dự thầu của nhà thầu cung cấp thiết bị thường giảm hơn so với công trình xây dựng..
- Đây cũng là nguyên nhân làm giá dự thầu của nhà thầu cung cấp thiết bị thường giảm hơn so với công trình xây dựng..
- Từ các lý do nêu trên, giả thuyết về loại công trình của nghiên cứu như sau:.
- Hình 1: Mô hình nghiên cứu đề xuất 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
- Trong đó, n là kích thước mẫu tối thiểu cần thiết, và m là số biến độc Số lượng nhà thầu tham dự.
- Người phê duyệt kết quả đấu thầu (3) D.
- Chủ đầu tư (4) O Tổng mức đầu tư (5) TI Thời gian thực hiện hợp đồng (6) CT.
- Tỷ lệ giảm giá (RR).
- Theo báo cáo của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bạc Liêu, trong 7 năm từ năm trên địa bàn tỉnh có 1.201 gói thầu được tổ chức đấu thầu rộng rãi.
- 3.2 Định nghĩa và đo lường các biến trong mô hình nghiên cứu.
- 1 N Số lượng nhà thầu tham dự Số lượng nhà thầu tham gia thực tế của từng gói thầu..
- D=1: Người có thầm quyền phê duyệt D=0: Chủ đầu tư phê duyệt..
- 4 O Chủ đầu tư O =1: Chủ đầu tư là các sở, ban ngành cấp tỉnh..
- O =0: Chủ đầu tư là UBND các huyện và thành phố..
- 5 TI Tổng mức đầu tư Tổng chi phí dự tính của dự án, được tính căn cứ theo quyết định phê duyệt dự án của Người có thẩm quyền (tỷ đồng)..
- 5 THẢO LUẬN VÀ NGHIÊN CỨU.
- Giá trị này đối với mỗi nhà thầu là các biến ngẫu nhiên độc lập nhau.
- Nghiên cứu sẽ sử dụng kết quả hồi quy tại mô hình trên để kiểm định giả thuyết về mối quan hệ tuyến tính thông thường giữa các yếu tố đã nêu với tỷ lệ giảm giá.
- Sau đó, để kiểm định giả thuyết cho rằng tồn tại mối quan hệ phi tuyến giữa số lượng nhà thầu tham dự (N) và tỷ lệ giảm giá, biến N 2 (bình phương số lượng nhà thầu tham dự), biến N 3 (lập phương số lượng nhà thầu tham dự) sẽ được đưa vào mô hình 1.
- Kết quả này cho thấy có cơ sở để chấp nhận giả thuyết H 1 rằng, số lượng nhà thầu tham dự tác động ngược chiều với giá dự thầu hay nói cách khác là có tác động cùng chiều với tỷ lệ giảm giá.
- Và ở mô hình (3), biến số lượng nhà thầu tham dự lập phương (N 3 ) có ý nghĩa thống kê (-0.0007 và p<0.01) và biến số lượng nhà thầu bình phương (N 2 ) có ý nghĩa thống kê (0.01099 và p<0.01) nên có cơ sở chấp nhận giả thuyết H 1 rằng, có mối quan hệ phi tuyến giữa số lượng nhà thầu tham dự với tỷ lệ giảm giá..
- Mô hình (1) trình bày biến phục thuộc: Tỷ lệ giảm giá (RR) và các biến độc lập bao gồm: số lượng nhà thầu tham dự (N);.
- người phê duyệt kết quả đấu thầu (D).
- chủ đầu tư (O).
- tổng mức đầu tư (TI).
- Mô hình (2) và mô hình (3) biến N 2 (bình phương số lượng nhà thầu tham dự) và N 3 (lập phương số lượng nhà thầu tham dự) được đưa vào mô hình (1) nhằm xác định sự tồn tại mối quan hệ phi tuyến giữa số lượng nhà thầu tham dự với tỷ lệ giảm giá..
- hình (3) sẽ là cơ sở để chấp nhận hay bác bỏ các giả thuyết nghiên cứu.
- Phần nghiên cứu định lượng này đo lường các yếu tố tác động đến tỷ lệ giảm giá trong đấu thầu các dự án đầu tư công trên địa bành tỉnh Bạc Liêu.
- Các số liệu phân tích được lấy từ 500 gói thầu của 26 chủ đầu tư được tổ chức đấu thầu trong giai đoạn từ năm .
- Trên cơ sở lý thuyết chung về đấu thầu, các nghiên cứu trước về lĩnh vực này đã hình thành sự hiểu biết ban đầu đối với các yếu tố tác động đến tỷ lệ giảm giá.
- Những kỳ vọng ban đầu của các yếu tố như: số lượng nhà thầu tham dự (N), nguồn vốn bố trí cho gói thầu (C), tổng mức đầu tư (TI) có tác động cùng chiều lên tỷ lệ giảm giá (RR).
- Bên cạnh đó, các yếu tố như: người phê duyệt kết quả đấu thầu (D), chủ đầu tư (O), loại công trình (GP) cũng có tác động đến tỷ lệ giảm giá (RR).
- Ngoài ra, số lượng nhà thầu tham dự (N) được kỳ vọng có mối quan hệ phi tuyến với tỷ lệ giảm giá (RR)..
- Kết quả nghiên cứu cho thấy các yếu tố: số lượng nhà thầu tham dự (N), nguồn vốn bố trí cho gói thầu (C), tổng mức đầu tư (TI), loại công trình (GP) có tác động cùng chiều đến tỷ lệ giảm giá, trong khi đó các yếu tố: người phê duyệt kết quả đấu thầu (D), chủ đầu tư (O), yếu tố về thời gian thực hiện hợp đồng (CT) có tác động ngược chiều với tỷ lệ giảm giá (RR).
- Từ các kết quả nghiên cứu quan trọng này, các nhà quản lý cần tác động đến các yếu tố cho phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả trong đấu thầu dự án đầu tư công thông qua các tác.
- “Các yếu tố tác động đến giá dự thầu dự án đầu tư công: Trường hợp tỉnh đồng tháp”, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế.
- “Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý dự án đầu tư công - trường hợp Thành phố Hồ Chí Minh”, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế