« Home « Kết quả tìm kiếm

Hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa


Tóm tắt Xem thử

- Hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa.
- Xu hướng tất yếu của sự xuất hiện hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa.
- Lực lượng sản xuất của chủ nghĩa tư bản càng phát triển đến trình độ xã hội hóa cao thì càng làm cho mâu thuẫn giữa nhu cầu phát triển của lực lượng sản xuất với sự kìm hãm của quan hệ sản xuất mang tính tư nhân tư bản chủ nghĩa thêm sâu sắc.
- Tính mâu thuẫn gay gắt trong lĩnh vực kinh tế của chủ nghĩa tư bản biểu hiện trên lĩnh vực chính trị - xã hội là mâu thuẫn giữa giai cấp công nhân, nhân dân lao động với giai cấp tư sản ngày càng trở nên quyết liệt..
- Qua thực tiễn cuộc đấu tranh, giai cấp công nhân đã nhận thức được rằng, muốn giành thắng lợi phải tiếp thu chủ nghĩa xã hội khoa học, hình thành chính đảng của giai cấp mình.
- Việc thiết lập nhà nước của giai cấp công nhân và nhân dân lao động là sự mở đầu của hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa..
- Như vậy, sự xuất hiện của hình thái kinh tế- xã hội cộng sản chủ nghĩa phải có những điều kiện nhất định, đó là sự phát triển của lực lượng sản xuất dưới chủ nghĩa tư bản đạt đến một mức độ nhất định, lực lượng giai cấp công nhân trở nên đông đảo, mâu thuẫn gay gắt với giai cấp tư sản..
- Ăngghen dự báo sự ra đời của hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa từ những nước tư bản chủ nghĩa phát triển.
- Lênin đã dự báo sự xuất hiện hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa ở các nước tư bản chủ nghĩa có trình độ phát triển trung bình và những nước thuộc địa sau khi được giải phóng do giai cấp công nhân lãnh đạo..
- Ngày nay, với sự phát triển mạnh mẽ của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ, lực lượng sản xuất của chủ nghĩa tư bản có tính xã hội hóa cao đã mang tính chất toàn cầu ngày càng mâu thuẫn với quan hệ sản xuất tư nhân tư bản chủ nghĩa.
- Do vậy, mâu thuẫn đối kháng trong kinh tế và trong lĩnh vực chính trị - xã hội không hề suy giảm.
- Mâu thuẫn đó chỉ có thể giải quyết bằng một cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa, thiết lập hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa với quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa nhằm mở đường cho lực lượng sản xuất phát triển..
- Các giai đoạn phát triển của hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa.
- Ăngghen, hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa phát triển từ thấp lên cao, từ giai đoạn xã hội xã hội chủ nghĩa (chủ nghĩa xã hội) lên xã hội cộng sản chủ nghĩa..
- Trong chủ nghĩa xã hội, chế độ kinh tế và sự phát triển văn hóa mới đạt tới giới hạn bảo đảm cho xã hội thực hiện nguyên tắc phân phối “làm theo năng lực, hưởng theo lao động”.
- Khi nói về giai đoạn thấp của hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa, C.
- Giai đoạn cao của chủ nghĩa cộng sản là giai đoạn xã hội cộng sản chủ nghĩa, ở giai đoạn này, con người không còn lệ thuộc một cách phiến diện và cứng nhắc vào phân công lao động xã hội;.
- Mác còn khẳng định, giữa xã hội tư bản chủ nghĩa và xã hội cộng sản chủ nghĩa có một thời kỳ quá độ từ xã hội nọ sang xã hội kia, là thời kỳ cải biến cách mạng một cách toàn diện trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội..
- Lênin đã phân tích quá trình hình thành, phát triển của hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa qua các giai đoạn: 1) “Những cơn đau đẻ kéo dài” (thời kỳ quá độ).
- 2) Giai đoạn đầu của xã hội cộng sản chủ nghĩa.
- 3) Giai đoạn cao của xã hội cộng sản chủ nghĩa..
- Thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội.
- Tính tất yếu của thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội:.
- Để chuyển từ xã hội tư bản chủ nghĩa lên xã hội xã hội chủ nghĩa - xã hội mà chủ nghĩa xã hội phát triển trên chính cơ sở vật chất - kỹ thuật của nó, cần phải trải qua một thời kỳ quá độ nhất định..
- Tính tất yếu của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội được lý giải từ các căn cứ sau đây:.
- Một là, chủ nghĩa tư bản và chủ nghĩa xã hội khác nhau về bản chất.
- Chủ nghĩa xã hội được xây dựng trên cơ sở chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu, tồn tại dưới hai hình thức là nhà nước và tập thể.
- Muốn có xã hội như vậy cần phải có một thời kỳ lịch sử nhất định..
- Hai là, chủ nghĩa xã hội được xây dựng trên nền sản xuất đại công nghiệp có trình độ cao.
- Quá trình phát triển của chủ nghĩa tư bản đã tạo ra tiền đề vật chất - kỹ thuật nhất định cho chủ nghĩa xã hội, nhưng muốn cho tiền đề vật chất - kỹ thuật đó phục vụ cho chủ nghĩa xã hội cần có thời gian tổ chức, sắp xếp lại..
- Đối với những nước chưa từng trải qua quá trình công nghiệp hóa tiến lên chủ nghĩa xã hội, thời kỳ quá độ cho việc xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội có thể phải kéo dài với nhiệm vụ trọng tâm của nó là tiến hành công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa..
- Ba là, các quan hệ xã hội của chủ nghĩa xã hội không tự phát nảy sinh trong lòng chủ nghĩa tư bản, chúng là kết quả của quá trình xây dựng và cải tạo xã hội chủ nghĩa.
- Sự phát triển của chủ nghĩa tư bản, dù đã ở trình độ cao cũng chỉ có thể tạo ra những điều kiện, tiền đề cho sự hình thành các quan hệ xã hội mới xã hội chủ nghĩa, do vậy cũng cần phải có thời gian nhất định để xây dựng và phát triển những quan hệ đó..
- Bốn là, xây dựng chủ nghĩa xã hội là một công cuộc mới mẻ, khó khăn và phức tạp, phải cần có thời gian để giai cấp công nhân từng bước làm quen với những công việc đó..
- Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở các nước có trình độ phát triển kinh tế - xã hội khác nhau có thể diễn ra với khoảng thời gian dài, ngắn khác nhau.
- Đặc điểm và thực chất của thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội:.
- Đặc điểm nổi bật của thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội là sự tồn tại những yếu tố của xã hội cũ bên canh những nhân tố mới của chủ nghĩa xã hội trong mối quan hệ vừa thống nhất vừa đấu tranh với nhau trên tất cả các lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội..
- Vận dụng tư tưởng về tính tất yếu của sự tồn tại nền kinh tế nhiều thành phần vào quá trình chỉ đạo xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước Nga Xô viết, V.I.
- Lênin đã phân tích kết cấu nền kinh tế nước Nga lúc đó với 5 thành phần, được xếp theo trình độ phát triển của chứng từ thấp đến cao trong lịch sử, đó là: kinh tế nông dân kiểu gia trưởng, kinh tế hàng hóa nhỏ, kinh tế tư bản, kinh tế tư bản nhà nước và kinh tế xã hội chủ nghĩa.
- Mâu thuẫn giữa các thành phần kinh tế đó chỉ có thể được giải quyết trong tiến trình xây dựng chủ nghĩa xã hội..
- Trên lĩnh vực chính trị: Do kết cấu kinh tế của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội đa dạng, phức tạp, nên kết cấu giai cấp xã hội trong thời kỳ này cũng đa dạng, phức tạp.
- Trên lĩnh vực tư tưởng - văn hóa: Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội còn tồn tại nhiều yếu tố tư tưởng và văn hóa khác nhau.
- Bên canh tư tưởng xã hội chủ nghĩa còn tồn tại tư tưởng tư sản, tiểu tư sản, tâm lý tiểu nông, v.v..
- Thực chất của thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội là thời kỳ diễn ra cuộc đấu tranh giai cấp giữa giai cấp tư sản đã bị đánh bại, không còn là giai cấp thống trị và những thế lực chống phá chủ nghĩa xã hội với giai cấp công nhân và quần chúng nhân dân lao động.
- Cuộc đấu tranh giai cấp diễn ra trong điều kiện mới là giai cấp công nhân đã nắm được chính quyền nhà nước, quản lý tất cả các lĩnh vực đời sống xã hội.
- Nội dung của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội:.
- Trong lĩnh vực kinh tế: Nội dung cơ bản trên lĩnh vực kinh tế của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là thực hiện việc sắp xếp, bố trí lại các lực lượng sản xuất hiện có của xã hội.
- Vận dụng tư tưởng đó vào quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước Nga, V.L Lênin chẳng những coi trọng các chính sách phát triển một nền kinh tế nhiều thành phần mà còn coi trọng các quan hệ kinh tế hàng hóa - tiền tệ, chủ trương coi trọng thương nghiệp, coi đó là “mắt xích” cực.
- Đôi với những nước chưa trải qua quá trình công nghiệp hóa tư bản chủ nghĩa, tất yếu phải tiến hành công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa nhằm tạo ra được cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội.
- Đối với những nước này, nhiệm vụ trọng tâm của thời kỳ quá độ phải là tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế theo định hướng xã hội chủ nghĩa..
- Quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa xã hội chủ nghĩa diễn ra ở các nước khác nhau với những điều kiện lịch sử khác nhau có thể được tiến hành với những nội dung cụ thể, hình thức và bước đi khác nhau.
- Đó cũng là quán triệt quan điểm lịch sử - cụ thể trong việc xác định những nội dung, hình thức và bước đi trong tiến trình công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa ở thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội..
- Trong lĩnh vực chính trị: Nội dung cơ bản trong lĩnh vực chính trị của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là tiến hành cuộc đấu tranh chống lại những thế lực thù địch, chống phá sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội.
- tiến hành xây dựng, củng cố nhà nước và nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ngày càng vững mạnh, bảo đảm quyền làm chủ trong hoạt động kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội của nhân dân lao động.
- xây dựng các tổ chức chính trị - xã hội thực sự là nơi thực hiện quyền làm chủ của nhân dân lao động.
- Trong lĩnh vực tư tưởng - văn hóa: Nội dung cơ bản trong lĩnh vực tư tưởng - văn hóa của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là thực hiện tuyên truyền, phổ biến những tư tưởng khoa học và cách mạng của giai cấp công nhân trong toàn xã hội.
- khắc phục những tư tưởng và tâm lý có ảnh hưởng tiêu cực đối với tiến trình xây dựng chủ nghĩa xã hội.
- xây dựng nền văn hóa mới xã hội chủ nghĩa, tiếp thu giá trị tình hoa của các nền văn hóa trên thế giới..
- Trong lĩnh vực xã hội: Nội dung cơ bản trong lĩnh vực xã hội của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là phải thực hiện việc khắc phục những tệ nạn xã hội do xã hội cũ để lại.
- Tóm lại, thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là một thời kỳ lịch sử tất yếu trên con đường phát triển của hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa.
- Đó là thời kỳ lịch sử có đặc điểm riêng với những nội dung kinh tế, chính trị, văn hóa và xã hội đặc thù mà giai đoạn xã hội xã hội chủ nghĩa trên con đường phát triển của hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa chỉ có thể có được trên cơ sở hoàn thành các nội dung đó..
- Xã hội xã hội chủ nghĩa.
- Xã hội xã hội chủ nghĩa (chủ nghĩa xã hội - giai đoạn thấp của chủ nghĩa cộng sản) là một xã hội có những đặc trưng cơ bản sau đây:.
- Thứ nhất, cơ sở vật chất - kỹ thuật của xã hội xã hội chủ nghĩa là nền đại công nghiệp được phát triển lên từ những tiền đề vật chất - kỹ thuật của nền đại công nghiệp tư bản chủ nghĩa..
- Mỗi chế độ xã hội đều có một cơ sở vật chất - kỹ thuật tương ứng của nó, phản ánh trình độ phát triển kinh tế - kỹ thuật của chế độ đó.
- Công cụ thủ công là đặc trưng cho cơ sở vật chất - kỹ thuật của các xã hội tiền tư bản chủ nghĩa.
- Thứ hai, chủ nghĩa xã hội xóa bỏ chế độ tư hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa, thiết lập chế độ sở hữu xã hội chủ nghĩa về tư liệu sản xuất..
- Do vậy, chỉ đến xã hội xã hội chủ nghĩa thì quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa mới được xác lập đầy đủ..
- Thứ ba, xã hội xã hội chủ nghĩa là một chế độ xã hội tạo ra được cách tổ chức lao động và kỷ luật lao động mới..
- Thời kỳ này, chủ nghĩa xã hội cũng tạo ra được cách thức tổ chức lao động mới dựa trên tính thần tự giác của nhân dân, dưới sự lãnh đạo của đảng cộng sản và quản lý thống nhất của nhà nước xã hội chủ nghĩa..
- Chủ nghĩa xã hội được xây dựng trên cơ sở vật chất - kỹ thuật là nền đại công nghiệp ở trình độ phát triển cao, do vậy đòi hỏi một kỷ luật lao động chặt chẽ trong từng khâu, từng lĩnh vực, trong sản xuất của toàn xã hội theo những quy định chung của luật pháp..
- Lênin cho rằng: lao động được tổ chức có kế hoạch, trên tinh thần tự giác, tự nguyện là đặc trưng của xã hội xã hội chủ nghĩa.
- Thứ tư, xã hội xã hội chủ nghĩa là một chế độ xã hội thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động, coi đó là nguyên tắc cơ bản nhất..
- Trong xã hội xã hội chủ nghĩa, tuy sản xuất đã phát triển, nhưng vẫn còn có những hạn chế nhất định, vì vậy thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động là tất yếu.
- Bằng thu thuế, những đóng góp khác của xã hội, nhà nước xã hội chủ nghĩa xây dựng trường học, bệnh viện, công viên, đường giao thông.
- Đó là những công trình phúc lợi, phục vụ cho mọi người trong xã hội.
- Nguyên tắc phân phối này vừa phù hợp với trình độ phát triển kinh tế - xã hội trong xã hội xã hội chủ nghĩa, vừa thể hiện tính ưu việt của chủ nghĩa xã hội..
- Thứ năm, xã hội xã hội chủ nghĩa là một xã hội mà ở đó nhà nước mang bản chất giai cấp công nhân, có tính nhân dân rộng rãi, tính dân tộc sâu sắc..
- thực hiện trấn áp những thế lực phản động, những lực lượng chống đối chủ nghĩa xã hội..
- Nhà nước xã hội chủ nghĩa mang tính nhân dân rộng rãi.
- Nhà nước xã hội chủ nghĩa ngày càng thực hiện tốt hơn quyền tự do, dân chủ của nhân dân.
- Nhà nước xã hội chủ nghĩa mang tính dân tộc sâu sắc.
- Nhà nước xã hội chủ nghĩa phải đoàn kết được các dân tộc, tạo nên sự bình đẳng về mọi mặt giữa các dân tộc cả trên cơ sở pháp lý và trong thực tiễn cuộc sống, đấu tranh bảo vệ những lợi ích chân chính của.
- Thứ sáu,, xã hội xã hội chủ nghĩa là một xã hội đã thực hiện được sự giải phóng con người khỏi ách áp bức, bóc lột.
- Mục tiêu cao nhất của chủ nghĩa xã hội là giải phóng con người khỏi sự bóc lột về kinh tế, nô dịch về tinh thần, tạo điều kiện cho con người phát triển toàn diện.
- thực hiện được công bằng, bình đẳng xã hội, trước hết là bình đẳng về địa vị xã hội của con người.
- Tuy nhiên, do giới hạn phát triển của những điều kiện khách quan, sự bình đẳng trong chủ nghĩa xã hội vẫn chưa đạt tới mức hoàn thiện như trong giai đoạn cao của xã hội cộng sản chủ nghĩa..
- Giai đoạn cao của hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa.
- Trên cơ sở nghiên cứu quá trình phát triển lực lượng sản xuất của xã hội loài người, C.
- Mác đã có những dự báo về sự xuất hiện giai đoạn cao của hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa (giai đoạn cao của chủ nghĩa cộng sản)..
- Đến giai đoạn cao của xã hội cộng sản chủ nghĩa, nhà nước trở thành không cần thiết, nó tự tiêu vong.
- Như vậy, tới giai đoạn cao của hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa, con người sẽ được giải phóng hoàn toàn và được phát triển một cách thực sự toàn diện.
- Lênin về giai đoạn cao của hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa đã cho thấy:.
- Một là, chỉ có thể đạt tới giai đoạn cao của xã hội cộng sản chủ nghĩa khi trong thực tế khách quan của sự phát triển xã hội đã có được những điều kiện, tiền đề phù hợp.
- Mọi ý muốn chủ quan muốn thực hiện ngay những nguyên tắc của giai đoạn cao trong sự phát triển của hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa khi chưa có những điều kiện phát triển kinh tế - xã hội tương ứng thì nhất định sẽ mắc phải sai lầm chủ quan duy ý chí và nhất định sẽ thất bại..
- Hai là sự xuất hiện giai đoạn cao của hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa là một quá trình lâu dài, bằng việc không ngừng phát triển mạnh mẽ lực lượng sản xuất, tổ chức xã hội về mọi mặt, giáo dục nâng cao tính thần tự giác của con người.
- Ba là, quá trình xuất hiện giai đoạn cao của hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa ở các nước khác nhau diễn ra với những quá trình khác nhau, tuỳ thuộc vào sự nỗ lực phấn đấu về mọi phương diện.
- Khi chưa đạt đến giai đoạn cao của hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa, trong điều kiện vẫn còn chủ nghĩa tư bản, chủ nghĩa đế quốc trên thế giới thì những.
- Các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác - Lênin đưa ra các dự báo và luận giải về sự ra đời, phát triển của hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa trên cơ sở phân tích quy luật phát triển khách quan của xã hội, đặc biệt là quy luật kinh tế của sự vận động trong xã hội tư bản chủ nghĩa..
- Đó là biện chứng của quá trình phát triển xã hội.