« Home « Kết quả tìm kiếm

Hợp đồng tư vấn pháp lý ở Việt Nam


Tóm tắt Xem thử

- HỢP ĐỒNG TƢ VẤN PHÁP LÝ Ở VIỆT NAM.
- Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HỢP ĐỒNG TƢ VẤN PHÁP LÝ.
- Khái quát về hợp đồng dịch vụ.
- Dịch vụ công và dịch vụ tư.
- Khái niệm về hợp đồng tƣ vấn pháp lý.
- Triển khai quy định của pháp luật tới hợp đồng tƣ vấn pháp lýError! Bookmark not defined..
- Chƣơng 2: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA HỢP ĐỒNG TƢ VẤN PHÁP LÝ.
- Bên cung ứng Hợp đồng tư vấn pháp lý.
- Bên thuê tư vấn pháp lý.
- Điều kiện về ý chí tự nguyện của các chủ thể trong Hợp đồng tư vấn pháp lý.
- Điều khoản chủ yếu của hợp đồng.
- Giá hợp đồng tư vấn pháp lý.
- Quyền và nghĩa vụ của bên thuê dịch vụ tư vấn pháp lý.
- Hình thức của hợp đồng tư vấn pháp lý.
- Giao kết, thực hiện và chấm dứt hợp đồng tƣ vấn pháp lýError! Bookmark not defined..
- Thực hiện hợp đồng tư vấn pháp lý.
- Chấm dứt hợp đồng tư vấn pháp lý.
- 60 Chƣơng 3: THỰC TRẠNG VÀ HƢỚNG HOÀN THIỆN HỢP ĐỒNG TƢ.
- VẤN PHÁP LÝ.
- Tranh chấp về hợp đồng tƣ vấn pháp lý.
- Do vậy, nghiên cứu về hợp đồng dân sự nói chung và hơn nữa nghiên cứu về Hợp đồng tư vấn pháp lý nói riêng đã trở nên cần thiết trong giai đoạn hiện nay ở nước ta..
- Hợp đồng tư vấn pháp lý là một loại hợp đồng được coi là mới nhằm đáp ứng nhu cầu của những chủ thể tham gia vào các quan hệ dân sự, thương mại, lao động và tranh tụng tại Tòa án nhân dân.
- Vì vậy, việc nghiên cứu Hợp đồng tư vấn pháp lý là thực sự cần thiết trong giai đoạn hiện nay ở nước ta..
- Nhận thức được tầm quan trọng của hợp đồng tư vấn pháp lý, nên học viên đã lựa chọn đề tài: “Hợp đồng tư vấn pháp lý ở Việt Nam” để thực hiện luận văn cao học luật của mình, nhằm đáp ứng kịp thời những đòi hỏi về mặt lý luận và thực tiễn của việc nghiên cứu đề tài ở nước ta hiện nay..
- Về hợp đồng tư vấn pháp lý tính đến thời điểm hiện nay ở nước ta tuy đã có một số những công trình được nghiên cứu dưới dạng khóa luận tốt nghiệp cử nhân luật, thạc sỹ.
- Những công trình phải kể là luận văn thạc sỹ của Nguyễn Quỳnh Anh với đề tài: “Hợp đồng trong nghề Luật sư”, đề tài này chỉ được nghiên cứu dưới.
- Mà không giải quyết cụ thể các yếu tố, khái niệm, đặc điểm của hợp đồng tư vấn pháp lý.
- Luận văn này chỉ giải quyết ở diện hẹp vai trò của Luật sư trong tranh tụng, mà không đề cập đến trình tự giao kết hợp đồng pháp luật trong nghề Luật sư..
- Như vậy, hợp đồng tư vấn pháp lý trong nghề Luật sư cho đến thời điểm này chưa có một công trình nào nghiên cứu toàn diện và chuyên sâu.
- Học viên đã mạnh dạn lựa chọn đề tài: “Hợp đồng tư vấn pháp lý ở Việt Nam” để thực hiện luận văn thạc sỹ của mình là phù hợp với nhu cầu cấp thiết của toàn xã hội..
- Làm rõ nội dung, hậu quả pháp lý của một số loại hợp đồng dịch vụ tư vấn pháp lý thông thường như hợp đồng tư vấn thừa kế, tư vấn mua bán nhà ở thương mại, tư vấn về chuyển quyền sử dụng đất….
- Tìm những bất cập của một số qui định về hợp đồng dịch vụ trong BLDS từ đó kiến nghị hướng hoàn thiện pháp luật..
- Phân tích, hoàn thiện những vấn đề lý luận về hợp đồng dịch vụ..
- Phân tích, đánh giá nội dung qui định của pháp luật về hợp đồng dịch vụ trong BLDS..
- Tìm và bình luận một số vụ án điển hình liên quan đến hợp đồng dịch vụ tư vấn pháp lý..
- chủ thể sử dụng hợp đồng tư vấn pháp lý và bên cung ứng hợp đồng tư vấn pháp lý..
- Nội dung, hình thức của hợp đồng dịch vụ pháp lý.
- Quá trình giao kết, thực hiện và hậu quả pháp lý của hợp đồng dịch vụ pháp lý vô hiệu...
- Trong khuôn khổ đề tài tập trung nghiên cứu các quy định của pháp luật về hợp đồng tư vấn pháp lý theo pháp luật Việt Nam, trên cơ sở đó đối chiếu với thực tiễn áp dụng các quy định đó trong thực tế, đặc biệt trong tiến trình hội nhập khu vực và quốc tế.
- Cơ sở thực tiễn của đề tài dựa trên các quy định của pháp luật điều chỉnh quan hệ giao kết hợp đồng thực tế của các hợp đồng tư vấn pháp lý, để giải quyết tranh chấp có thể phát sinh từ hợp đồng tư vấn pháp lý..
- Thông qua việc trình bày khái quát về hợp đồng dịch vụ tư vấn pháp lý, cùng với việc tiến hành phân tích, đánh giá các quy định của pháp luật Việt Nam về việc.
- xây dựng hệ thống khái niệm về hợp đồng tư vấn pháp lý, đánh giá thực trạng những điểm bất cập, hạn chế trong quy định của pháp luật hiện hành về việc giao kết, thực hiện hợp đồng tư vấn pháp lý, qua đó, có thể đưa ra những giải pháp cần thiết, góp phần hoàn thiện những quy định của pháp luật về hợp đồng tư vấn pháp lý, nhằm bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp cho các chủ thể khi tham gia giao dịch, ký kết hợp đồng tư vấn pháp lý ở nước ta hiện nay..
- Chương 1: Những vấn đề lý luận về hợp đồng tư vấn pháp lý..
- Chương 2: Những vấn đề cơ bản của hợp đồng tư vấn pháp lý..
- Chương 3: Thực trạng áp dụng pháp luật về hợp đồng dịch vụ tư vấn pháp lý..
- NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HỢP ĐỒNG TƢ VẤN PHÁP LÝ.
- Khái quát về hợp đồng dịch vụ 1.1.1.
- Hợp đồng trong từ điển tiếng Việt là (giao kèo, khế ước hay giấy ký kết) giữa hai hay nhiều đối tác khác nhau trong các mối quan hệ khác nhau trong xã hội, nhằm trao đổi thông tin thiết lập cam kết với nhau để thực hiện hoặc không thực hiện một công việc nhất định..
- “Các bộ cổ luật đã từng tồn tại ở Việt Nam (như Bộ luật Hồng Đức, Bộ luật Gia Long) không có quy định riêng về hợp đồng, Nghĩa là, trong các thời kỳ đó, ở Việt Nam chưa có luật riêng về hợp đồng dân sự, mặc dù trong thực tế hình thành rất nhiều quan hệ hợp đồng giữa các chủ thể với nhau” [37, tr.331]..
- Năm 1991 Pháp lệnh hợp đồng ra đời, về mặt khách quan hợp đồng dân sự là một bộ phận các quy phạm pháp luật do Nhà nước ban hành nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình dịch chuyển các lợi ích vật chất giữa các chủ thể với nhau.
- Về mặt chủ quan, hợp đồng dân sự là một giao dịch dân sự mà trong đó các bên tự trao đổi ý chí với nhau nhằm đi đến sự thỏa thuận để cùng nhau làm phát sinh các quyền và nghĩa vụ dân sự nhất định.
- Hợp đồng dân sự được định nghĩa: “Hợp đồng dân sự là thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hay chấm dứt các quyền và nghĩa vụ của các bên trong mua bán, thuê, mượn, tặng, cho tài sản, làm một việc hoặc không làm một việc, dịch vụ hoặc các thỏa thuận khác mà trong đó một hoặc các bên nhằm đáp ứng nhu cầu sinh hoạt, tiêu dùng” [21, Điều 1]..
- Theo pháp lệnh này thì hợp đồng dân sự bao gồm cả hợp đồng dịch vụ bó hẹp, chỉ nhằm đáp ứng nhu cầu sinh hoạt và tiêu dùng của một bên, là sự thừa nhận, yêu cầu của Nhà nước đối với các giao lưu dân sự đó..
- Tại BLDS năm 1995, kế thừa và phát triển pháp luật, cụ thể hóa Hiến pháp 1992 định nghĩa về Hợp đồng dân sự nói chung: “Hợp đồng dân sự là sự thỏa thuận.
- Qua đó, cũng tách định nghĩa riêng về: “Hợp đồng dịch vụ là sự thỏa mãn giữa các bên, theo đó bên làm dịch vụ thực hiện công việc cho bên thuê dịch vụ, còn bên thuê dịch vụ phải trả tiền dịch vụ cho bên làm dịch vụ” [31, Điều 521]..
- Như vậy, BLDS năm 1995 là một bước tiến hơn hẳn của pháp luật về Hợp đồng dịch vụ, theo đó thì BLDS đã qui định về Hợp đồng dịch vụ cụ thể từ điều 521 đến điều 529 về đối tượng, quyền và nghĩa vụ của các bên trong Hợp đồng dịch vụ..
- Trong đó chế định về hợp đồng dân sự đã được khẳng định với 205 điều trên tổng số 777 điều luật (từ Điều 388 đến điều 593) đó là chưa kể đến 45 điều quy định về các hợp đồng liên quan đến quyền sử dụng đất (từ điều 693 đến điều 732), chứng tỏ chế định hợp đồng dân sự nói chung thông dụng trong BLDS đóng vai trò rất quan trọng: “Hợp đồng dân sự là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự” [31, Điều 388]..
- Điểm quan trọng trong BLDS năm 2005 là xây dựng chế định hợp đồng thành nền tảng cho pháp luật về hợp đồng nói chung, điều chỉnh các quan hệ hợp đồng được xác lập trên nguyên tắc bình đẳng, tự nguyện, tự thỏa thuận và tự chịu trách nhiệm.
- Trong trường hợp pháp luật chuyên ngành về hợp đồng cụ thể có quy định riêng, thì ưu tiên áp dụng các quy định riêng đó.
- Vì vậy, phạm vi áp dụng các quy định về hợp đồng dân sự trong BLDS được mở rộng, áp dụng chung cho các loại hợp đồng, không phân biệt hợp đồng dân sự, hợp đồng kinh tế, thương mại..
- Theo quan điểm của học viên hợp đồng dân sự là một giao dịch dân sự mà trong đó các bên tự trao đổi ý chí với nhau nhằm đi đến thoả thuâ ̣n để cùng làm phát sinh các quyền và nghĩa vu ̣ dân sự nhất đi ̣nh .
- BLDS năm 2005 cũng phân biệt rõ hợp đồng dân sự khác với giao dịch dân sự như: “Giao dịch dân sự là hợp đồng, hành vi pháp lý đơn phương làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự” [32, điều 121].
- Còn “Hợp đồng dân sự là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự” [32, điều 388].
- Trong trường hợp pháp luâ ̣t không quy đi ̣nh , hợp đồng dân sự có thể được giao kết bằng lời nói , bằng văn bản hoă ̣c bằng hành vi cu ̣ thê.
- Còn đối với những hợp đồng dân sự mà pháp luật đã quy đi ̣nh buô ̣c phải giao kết theo mô ̣t hình thức nhất đi ̣nh thì các bên phải tuân theo hình thức đó..
- Hiê ̣n nay, có rất nhiều loại hợp đồng dân sự thông du ̣ng, có thể kể đến như hơ ̣p đồng mua bán tài sản, hợp đồng trao đổi tài sản, hợp đồng tă ̣ng cho tài sản, hợp đồng vay tài sản, hợp đồng di ̣ch vu.
- Hợp đồng dịch vụ được qui định từ Điều 518 đến Điều 526 BLDS năm 2005.
- Bản chất hợp đồng dịch vụ là sự kết hợp gi ữa ba ̉n chất của hợp đồng dân sự với bản chất của dịch vụ (đối tươ ̣ng của hợp đồng.
- Hợp đồng dịch vụ được hình thành trên cơ sở tự do thể hiện ý chí thỏa thuận trong khuôn khổ pháp luật cho phép giữa bên cung ứng di ̣ch vu ̣ với bên thuê di ̣ch vu ̣ nhằm làm phát sinh ràng buô ̣c pháp lý như bên cung ứng di ̣ch vu ̣ phải thực hiê ̣n mô ̣t công viê ̣c mang tính dịch vụ xác định cho bên thuê dịch vụ hoặc ngườ i thứ ba (trong trường hợp , hợp đồng dịch vụ vì lợi ích của người thứ ba.
- Theo quan điểm của học viên hợp đồng dịch vụ là sự thỏa thuận giữa các bên chủ thể (Bên thuê dịch vụ và bên cung ứng dịch vụ) về việc xác lập, thay đổi, chấm.
- Hợp đồng dịch vụ ghi nhâ ̣n pha ̣m vi quyền , nghĩa vụ của các bên chủ thể , công viê ̣c phải thực hiê ̣n , mang tính song vu ̣ và có tính chất đền bu.
- còn bên thuê dịch vụ phải trả tiền dịc h vụ cho bên cung ứng di ̣ch vu.
- Hợp đồng dịch vụ đã tạo điều kiện thuận lợi cho các giao dịch dân sự về hoạt động dịch vụ được tiến hành một cách dễ dàng, và thúc đẩy được giao lưu dân sự trong xã hội, làm cho đời sống xã hội Việt Nam ngày càng được nâng cao..
- Trong đó, có những vấn đề cơ bản, có ảnh hưởng đến các chế định dân sự khác của BLDS về “Nghĩa vụ và hợp đồng” đã sửa đổi một số vấn đề về trách nhiệm dân sự do vi phạm nghĩa vụ, biện pháp bảo đảm nghĩa vụ, một số hợp đồng thông dụng và trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng.
- Tuy nhiên, nội dung các điều khoản trong mục hợp đồng dịch vụ không sửa đổi.
- BLDS Việt Nam có nhiều điểm tương đồng với BLDS Pháp như trích dẫn tham khảo BLDS Pháp về Quyền 3 Các phương thức xác lập quyền sở hữu, Thiên 3 Hợp đồng hay nghĩa vụ hợp đồng có quy định:.
- Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên theo đó một hoặc nhiều người cam kết với một hoặc nhiều người khác về chuyển giao một vật, làm hoặc không làm một việc nào đó [32, Điều 1101].
- Hợp đồng có đền bù là hợp đồng theo đó mỗi bên đều phải chuyển giao một vật hoặc làm một công việc nào đó cho bên kia [32, Điều 1106].
- Hợp đồng chỉ có hiệu.
- Các bên giao kết có năng lực giao kết hợp đồng.
- Đối tượng hợp đồng phải xác định.
- Căn cứ hợp đồng phải hợp pháp [32, Điều 1108].
- Đối tượng của hợp đồng là vật mà một bên cam kết chuyển giao hoặc công việc mà một bên cam kết làm hoặc không làm [32, Điều 1126]..
- Hợp đồng dịch vụ trong Nguyên tắc luâ ̣t Châu Âu đươ ̣c chia thành 7 chương [29, tr.278]..
- Là một loại hợp đồng có đầy đủ các điều kiện về nội dung có hiệu lực của hợp đồng dân sự như: “Người tham gia giao kết có năng lực vi dân sự.
- Đối tượng của hợp đồng dịch vụ là một công việc cụ thể .
- Ngoài ra, hợp đồng dịch vụ mang những đă ̣c điểm riêng như sau:.
- Thứ nhất: Hợp đồng dịch vụ là loại hợp đồng ưng thuận..
- hợp đồng mà quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng phát sinh từ thời điểm hợp đồng được xác lập và có hiệu lực”..
- Khác với một số hợp đồng dân sự mang đặc điểm là loại hợp đồng thực tế như hợp đồng vay tài sản, hợp đồng gửi giữ tài sản … Hợp đồng dịch vụ có đặc điểm pháp luật của loại hợp đồng ưng thuận.
- Các chủ thể tự do thể hiện ý chí khi thỏa thuận về nội dung của hợp đồng như: Đối tượng của hợp đồng, quyền và nghĩa vụ của các bên, thời hạn, địa điểm, và phương thức thực hiện hợp đồng.
- Nhưng khi hợp đồng được xác lập sẽ mang tính bắt buộc với các bên..
- Đặc điểm ưng thuận của hợp đồng dịch vụ thể hiện ở chỗ: Từ thời điểm hợp đồng được xác lập, các bên giao kết bị ràng buộc trong việc thực hiện quyền và nghĩa vụ cho nhau.
- Quyền yêu cầu của bên thuê dịch vụ đối với bên cung ứng dịch vụ được xác lập từ thời điểm hợp đồng dịch vụ được giao kết, bên cung ứng dịch vụ phải thực hiện nghĩa vụ cho bên thuê dịch vụ theo thỏa thuận.
- Việc từ chối thực hiện công việc được thuê của bên cung ứng dịch vụ được xem là một sự vi phạm hợp đồng..
- Thứ hai: Hợp đồng thực tế là những hợp đồng mà sau khi thỏa thuận, hiệu lực của nó chỉ phát sinh tại thời điểm các bên đã chuyển giao cho nhau đối tượng của hợp đồng [37, tr.341].
- Trong hợp đồng dịch vụ, đối tượng của hợp đồng là công việc..
- Thứ ba: Hợp đồng dịch vụ là hợp đồng có đền bù.
- Hội đồng Nhà nước (1991), Pháp lệnh số 52-LCT/H ĐND8 ngày về hợp đồng dân sự, Hà Nội..
- Kiều Thị Thùy Linh (2015), “Nghĩa vụ tiền hợp đồng trong hợp đồng dịch vụ của Nguyên tắc luật Châu Âu (PEL SC) và bài học kinh nghiệm trong việc hoàn thiện quy định pháp luật ở Việt Nam”, Tạp chí dân chủ và pháp luật, Hà Nội.