« Home « Kết quả tìm kiếm

Hướng dẫn đánh giá thường xuyên môn tin học (phần 2) – Góc học tập


Tóm tắt Xem thử

- HƯỚNG DẪN ĐÁNH GIÁ THƯỜNG XUYÊN MÔN TIN HỌC.
- Cơ sở khoa học của đánh giá thường xuyên.
- Đánh giá thường xuyên Đánh giá định kì.
- Chứng cứ cần thu thập để đánh giá.
- Giúp đánh giá hoặc đo kiến thức, kĩ năng cuối một giai đoạn học tập của HS..
- Đánh giá dựa trên các chỉ báo hành vi của kiến thức, kĩ năng thành phần.
- Các kiến thức/kĩ năng thành phần cần đánh giá: Ví dụ, ở lớp 3, kiến thức về chuột máy tính gồm chức năng và cấu tạo của chuột máy tính, còn kĩ năng về chuột máy tính là các thao tác sử dụng chuột, bao gồm: Di chuyển chuột, nháy chuột, nháy kép chuột và kéo thả chuột..
- Ví dụ, ở lớp 3, kiến thức về chuột máy tính thể hiện ở tiêu chí HS nhận biết được chức năng của các nút chuột, phát biểu được tác dụng của chuột và tác dụng của các nút chức năng đó.
- Kĩ năng về chuột máy tính được thể hiện qua các chỉ báo: HS chọn được đối tượng, ví dụ chọn một biểu tượng ứng dụng trên màn hình nền (desktop), di chuyển đối tượng và kích hoạt đối tượng, ví dụ mở được ứng dụng bằng thao tác nháy kép chuột lên biểu tượng ứng dụng đó.
- Trong trường hợp về kĩ năng sử dụng chuột ở lớp 3, các mức này tương ứng được hiểu là: chưa sử dụng được, sử dụng được và sử dụng thành thạo chuột máy tính để thực hiện các thao tác di chuyển, nháy chuột, nháy kép và kéo thả chuột..
- Đánh giá dựa trên sản phẩm của hoạt động học.
- Mục tiêu hoạt động: Ví dụ, mục tiêu của hoạt động tìm hiểu chuột máy tính là HS biết được chức năng, cấu tạo của chuột máy tính và thực hiện được các thao tác sử dụng chuột..
- Phương thức và phương tiện hoạt động: Ví dụ, phương thức của hoạt động tìm hiểu chuột máy tính là GV đưa ra câu hỏi “Hãy nêu tác dụng và cấu tạo của chuột máy tính” rồi yêu cầu HS tập trả lời theo cặp cho nhau nghe và GV đưa ra yêu cầu “hãy chọn biểu tượng ứng dụng This Computer, di chuyển nó đến vị trí mới trên màn hình, sau đó mở ứng dụng này”.
- Phương tiện của hoạt động thường là các trang thiết bị phục vụ hoạt động học, trong trường hợp này là máy tính có sử dụng chuột rời (có dây hoặc không dây)..
- Sản phẩm của hoạt động: Ví dụ, sản phẩm của hoạt động tìm hiểu chuột máy tính là phát biểu của học sinh về tác dụng của chuột máy tính, về cấu tạo của chuột máy tính và thao tác của học sinh thực hiện các yêu cầu sử dụng chuột do giáo viên nêu ra hoặc cụ thể hơn là kết quả thực hành sử dụng chuột của học sinh theo yêu cầu của giáo viên.
- Các kĩ thuật và công cụ đánh giá thường xuyên.
- Riêng môn Tin học, thường sử dụng các công cụ như tranh, ảnh, phim, phần mềm dạy học và thậm chí là máy tính hoặc các thiết bị máy tính để biểu thị một tình huống trong đó có câu hỏi cần trả lời hoặc yêu cầu cần thực hiện..
- Nhóm kĩ thuật Các kĩ thuật thường dùng Công cụ Đánh giá mức.
- Đánh giá khả năng nhận biết các dấu hiệu đặc trưng.
- Đánh giá kĩ năng/ năng lực.
- Đánh giá kĩ năng tự đánh giá và phản hồi.
- Đánh giá hoạt động nhóm Phiếu đánh giá..
- Đánh giá khả năng tổng hợp (tóm tắt, đặt câu hỏi, kết nối, bình luận)..
- Phiếu đánh giá..
- Các ví dụ minh họa một số kĩ thuật và công cụ đánh giá cho một số kiến thức, kĩ năng thành phần được nêu trong bảng.
- Trình bày được các bộ phận của máy tính, chức năng của từng bộ phận và ứng dụng của máy tính..
- Nhận biết các bộ phận của máy tính và rèn luyện kỹ năng bật và tắt máy tính..
- Giới thiệu về máy tính (máy tính đầu tiên, lợi ích của máy tính, các loại máy tính, các bộ phận quan trọng của một máy tính để bàn).
- Làm việc với máy tính (bật máy, tư thế ngồi, ánh sáng, tắt máy).
- Các chủ đề “Máy tính điện tử”, “Ứng dụng của Tin học và máy tính”, “Làm việc an toàn và hợp vệ sinh với máy tính” đều được đề cập ở trong bài 1, Tin học lớp 3, nhưng với mức độ yêu cầu tối thiểu.
- phần Mức độ yêu cầu đối với lớp 3 Các bộ phận của máy tính Hiểu biết ban đầu về máy tính Ứng dụng của máy tính Biết một số ứng dụng của máy tính Làm việc an toàn với máy tính Biết bật, tắt máy tính đúng qui trình và.
- thực hiện ngồi đúng tư thế khi làm việc với máy tính.
- Bảng các kiến thức/kĩ năng thành phần của bài học, các tiêu chí đánh giá, gợi ý một số kĩ thuật và công cụ đánh giá thường xuyên.
- Nêu được tên các bộ phận của máy tính.
- chức năng các bộ phận cơ bản của máy tính.
- Đánh giá khả năng ghi nhớ.
- dụng của máy tính.
- Nêu được hoặc nhận ra được một số ví dụ máy tính trợ giúp con người thực hiện một số công việc trong cuộc sống gần gũi.
- Nhận ra được đặc điểm của mỗi loại máy tính (máy tính để bàn, máy tính xách tay, máy tính bảng) và thích hợp với một số công việc nhất định.
- Làm việc an toàn với máy tính.
- Biết cách bật và tắt máy tính đúng qui trình.
- Đôi khi lúng túng khi bật, tắt các máy tính khác lạ.
- Luôn biết cách bật, tắt máy tính đúng qui trình.
- Biết ngồi đúng tư thế để làm việc với máy tính.
- Một số ví dụ minh họa kĩ thuật và công cụ đánh giá thường xuyên kiến thức, kĩ năng thành phần trong bài học.
- Ví dụ 1: Minh họa kĩ thuật kiểm tra kiến thức nền - KT,KN thành phần: Các bộ phận của máy tính.
- Tiêu chí/chỉ báo: Nêu được tên các bộ phận của máy tính.
- Kĩ thuật đánh giá: Kiểm tra kiến thức nền (thuộc nhóm đánh giá mức độ nhận thức).
- Công cụ đánh giá: Hình ảnh về một chiếc máy tính cụ thể, không phải là hình ảnh máy tính trong SGK hoặc máy tính đã được GV sử dụng để nêu các bộ phận của nó trong bài học.
- Cách đánh giá: Quan sát và nhận xét Nội dung.
- Em hãy viết tên các bộ phận của máy tính mà em biết theo số thứ tự của chúng trong hình dưới đây.
- Nguồn hình ảnh: https://www.techsignin.com Phân tích kĩ thuật được sử dụng: Kiến thức nền được kiểm tra ở đây là các bộ phận cơ bản của máy tính.
- HS liên hệ, tái hiện lại các bộ phận của máy tính đã được quan sát trên lớp và trong sách, từ đó đoán nhận được các bộ phận của một máy tính khác qua một hình vẽ hay bức ảnh về nó..
- Ví dụ 2: Minh họa kĩ thuật đánh giá khả năng ghi nhớ - KT,KN thành phần: Các bộ phận của máy tính.
- Tiêu chí/chỉ báo: Nêu được chức năng các bộ phận cơ bản của máy tính.
- Kĩ thuật đánh giá: Đánh giá khả năng ghi nhớ (thuộc nhóm đánh giá mức độ nhận thức).
- Công cụ đánh giá: Bảng hỏi trí nhớ Nội dung.
- Trong bảng sau đây, em hãy nối các số thứ tự ứng với từng bộ phận của máy tính với chữ cái tương ứng với chức năng của bộ phận đó..
- Màn hình giúp ta điều khiển máy tính nhanh chóng và thuận tiện.
- để ta đưa thông tin vào máy tính bằng các kí tự ví dụ như các chữ, các số.
- Bàn phím để hiện chữ, hình ảnh là kết quả hoạt động của máy tính.
- chứa các chi tiết tinh vi, trong đó có bộ xử lí là bộ não của máy tính.
- HS càng nhớ được nhiều các bộ phận của máy tính với chức năng của chúng thì càng ghép được nhiều cặp đúng.
- Bảng phân biệt giữa 2 kĩ thuật: Kiểm tra kiến thức nền và đánh giá khả năng ghi nhớ.
- Kí thuật đánh giá khả năng.
- Ví dụ 3: Minh họa kĩ thuật nhận diện vấn đề - KT,KN thành phần: Ứng dụng của máy tính.
- Tiêu chí/chỉ báo: Nêu được một số ví dụ máy tính trợ giúp con người thực hiện một số công việc trong cuộc sống gần gũi.
- Kĩ thuật đánh giá: Nhận diện vấn đề (thuộc nhóm đánh giá kĩ năng/năng lực vận dụng).
- Dựa vào câu chuyện ngắn dưới đây, em hãy cho biết máy tính có thể trợ giúp chúng ta những công việc gì? Em còn biết những công việc khác mà máy tính có thể trợ giúp con người thực hiện không?.
- Bạn Mai được mẹ cho dùng máy tính để xem các bức tranh từ cuộc thi vẽ tranh bằng máy tính.
- Sau đó, Mai được mẹ cho làm bài tập có ngay trên máy tính về phép cộng hai số.
- Trong câu chuyên này, HS sẽ nhận ra được máy tính có thể giúp các em vẽ tranh, xem phim, chơi trò chơi, học toán và học nhạc..
- Ví dụ 4: Minh họa kĩ thuật khám phá chủ đề - KT,KN thành phần: Ứng dụng của máy tính.
- Tiêu chí/chỉ báo: Nhận ra được mỗi loại máy tính (máy để bàn, máy tính xách tay, máy tính bảng) thích hợp với một số công việc nhất định..
- Kĩ thuật đánh giá: Khám phá chủ đề (thuộc nhóm đánh giá kĩ năng tự đánh giá và phản hồi).
- Công cụ đánh giá: Qui trình khám phá chủ đề - Cách đánh giá: Dẫn dắt, định hướng và nhận xét.
- GV khởi tạo chủ đề và HS đóng góp ý kiến trả lời câu hỏi về chủ đề - GV nêu chủ đề: “Đặc điểm của máy tính bảng”.
- GV đặt câu hỏi về chủ đề: “Theo em, máy tính bảng có những đặc điểm gì?”.
- GV có thể gợi ý trả lời bằng cách trả lời mẫu với không quá 2 đặc điểm của máy tính bảng, rồi yêu cầu HS phát triển tiếp.
- GV đề nghị mỗi nhóm HS sắp xếp các đặc điểm của máy tính xách tay theo thứ tự từ ít nổi trội nhất đến nổi trội nhất, chẳng hạn:.
- (1) Nhẹ hơn rất nhiều so với máy tính xách tay.
- (5) Nhẹ hơn rất nhiều so với máy tính xách tay.
- Dưới sự gợi ý của GV, HS có thể tóm tắt được các đặc điểm của máy tính bảng thành một câu: “Máy tính bảng gọn nhẹ hơn máy tính xách tay và thường dùng để đọc sách”.
- Qua một số câu hỏi gợi mở của GV, HS sẽ tiếp tục đặt câu hỏi về đặc điểm của máy tính bảng, chẳng hạn như:.
- Có tốc độ nhanh hơn máy tính xách tay không?.
- Có tốn ít năng lượng hơn máy tính xách tay không (tốn ít điện/pin không)?.
- HS có thể thích những đặc điểm sau đây của máy tính xách tay và giải thích được tại sao:.
- HS có thể không thích những đặc điểm sau đây của máy tính xách tay và giải thích được tại sao:.
- Tốc độ chậm hơn máy tính xách tay - Lưu trữ được ít hơn máy tính xách tay.
- Và cuối cùng tổng hợp lại thành một nhận xét chung “Mặc dù máy tính bảng không “mạnh” như máy tính xách tay, nhưng nó nhỏ gọn và dễ dàng mang theo người để sử dụng”..
- KT,KN thành phần: Làm việc an toàn với máy tính.
- Tiêu chí/chỉ báo: Biết cách bật và tắt máy tính đúng qui trình.
- Kĩ thuật đánh giá: Xác định qui trình (thuộc nhóm đánh giá kĩ năng/năng lực vận dụng).
- Công cụ đánh giá: Các bước thực hiện qui trình - Cách đánh giá: Quan sát và nhận xét.
- Dưới đây là cách bật máy tính của bạn Hà.
- Bật máy tính:.
- Bước 1: Bật công tắc trên thân máy tính Bước 2: Bật màn hình.
- Ví dụ 6: Minh họa kĩ thuật lập dàn bài theo mẫu - KT,KN thành phần: Làm việc an toàn với máy tính.
- Tiêu chí/chỉ báo: Biết ngồi đúng tư thế để làm việc với máy tính.
- Kĩ thuật đánh giá: Lập dàn bài theo mẫu (thuộc nhóm đánh giá mức độ nhận thức)