« Home « Kết quả tìm kiếm

KẾ HOẠCH CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN TRƯỜNG ĐẠI HỌCKHOA HỌC TỰ NHIÊN ĐẾN NĂM 2010, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2020


Tóm tắt Xem thử

- KHOA HỌC TỰ NHIÊN ĐẾN NĂM 2010, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2020.
- Để phát triển kinh tế, các quốc gia đều phải cần đến nguồn nhân lực được đào tạo và đặc biệt là nguồn nhân lực có trình độ cao.
- Vì lẽ đó, nhiều nước đã coi giáo dục đào tạo và khoa học công nghệ là quốc sách hàng đầu, đầu tư cho giáo dục chính là đầu tư cho phát triển.
- Giáo dục đào tạo nói chung và giáo dục đại học nói riêng không chỉ cung cấp nguồn nhân lực tại chỗ cho mỗi quốc gia mà còn cung cấp nguồn nhân lực xuất khẩu.
- Phương pháp đào tạo ở trường đại học cũng đã có những thay đổi cơ bản từ chỉ truyền đạt tri thức độc thoại chuyển sang phân tích và tổng hợp.
- Sự cạnh tranh mạnh mẽ về mặt kinh tế đòi hỏi Việt Nam phải đào tạo nhanh nguồn nhân lực chất lượng cao, trong đó nguồn nhân lực cho lĩnh vực khoa học cơ bản phải được ưu tiên đầu tư.
- Đảng và Chính phủ Việt Nam đã coi giáo dục đào tạo, khoa học công nghệ là quốc sách hàng đầu.
- Khoa học cơ bản và công nghệ luôn được Nhà nước quan tâm đầu tư phát triển.
- Mục tiêu chiến lược phát triển giáo dục 2010-2020 của Nhà nước đã chỉ rõ “Ưu tiên nâng cao chất lượng đào tạo nhân lực, đặc biệt chú trọng nhân lực khoa học công nghệ trình độ cao”.
- Phát triển khoa học tự nhiên theo hướng tập trung nghiên cứu cơ bản định hướng ứng dụng, phát triển công nghệ cao nhất là công nghệ thông tin, công nghệ sinh học và công nghệ vật liệu mới.
- Mặt khác nhu cầu được học tập trong môi trường đào tạo chất lượng cao ngày một gia tăng.
- Số lượng sinh viên đi du học tự túc hoặc tham gia các chương trình đào tạo của quốc tế tại Việt Nam ngày một nhiều.
- Là một trường đại học đầu ngành, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên cần phải có những đóng góp tích cực vào công cuộc đổi mới đó, không chỉ là một đơn vị cấp dưới thừa hành mà phải chủ động đề xuất các chính sách, giải pháp có tính sáng tạo trên nền tảng kinh nghiệm đào tạo và nghiên cứu khoa học hơn 50 năm qua.
- Thực trạng của Trường Đại học Khoa học Tự nhiên.
- Trải qua hơn 50 năm xây dựng và trưởng thành, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên đã thực sự xứng đáng là một cơ sở đào tạo đại học có uy tín về chất lượng đào tạo và nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực khoa học tự nhiên.
- Trường Đại học Khoa học Tự nhiên đã và sẽ được Đại học Quốc gia Hà Nội, Bộ Giáo dục và Đào tạo, các Bộ ngành quan tâm đầu tư, tạo thuận lợi trong quá trình đổi mới, nâng cao chất lượng đào tạo và hội nhập quốc tế.
- 2.2 Thực trạng về công tác đào tạo.
- Hiện nay trường đang có các cấp đào tạo: Đại học, Thạc sĩ, Tiến sĩ và Trung học phổ thông Chuyên với cả 2 loại hình chính quy và không chính quy.
- Chương trình đào tạo ở các cấp học như sau.
- Đại học (xem phụ lục 1): 19 chương trình đào tạo chuẩn, 5 chương trình đào tạo cử nhân tài năng, 4 chương trình đạo tạo cử nhân chất lượng cao, 1 chương trình đào tạo theo chương trình quốc tế tiên tiến, 4 chương trình đào tạo cử nhân sư phạm, 4 chương trình đào tạo cử nhân công nghệ.
- Sau đại học (xem phụ lục 2): 47 chương trình đào tạo thạc sỹ và 53 chương trình đào tạo tiến sĩ, 1 chương trình đào tạo thạc sỹ theo chương trình quốc tế.
- Quy mô đào tạo : Tổng số (chưa quy đổi) học sinh, sinh viên, học viên cao học và nghiên cứu sinh (gọi tắt là sinh viên) tính đến 15 tháng 5 năm 2007 như sau: Sinh viên đại hoc chính quy: 4400.
- Sinh viên đại học tại chức: 4000.
- Nghiên cứu sinh: 180.
- Về chất lượng đào tạo: Nhìn chung, chất lượng đào tạo của Trường được xã hội thừa nhận và đánh giá cao, đặc biệt là đào tạo và bồi dưỡng năng khiếu tài năng ở các bậc học.
- Chương trình đào tạo thể hiện là trường đại học đa ngành, đa lĩnh vực có quy mô đào tạo tương đối hợp lý.
- Quy mô đào tạo sau đại học còn thấp so với tiêu chí của một trường đại học nghiên cứu.
- Chất lượng đào tạo nhìn chung chưa tương đồng với các trường tiên tiến trong khu vực.
- 2.3 Thực trạng về công tác nghiên cứu khoa học.
- Hầu hết cán bộ giảng dạy của trường đều tham gia nghiên cứu khoa học.
- Nguồn kinh phí nghiên cứu khoa học tăng nhanh hàng năm, năm 2007 khoảng 18 tỷ đồng góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của trường.
- Công tác nghiên cứu khoa học của sinh viên được quan tâm thích đáng.
- Mặc dù vậy, công tác nghiên cứu khoa học còn chưa tương xứng với tiềm năng của nhà trường, chưa có nhiều công trình mang giá trị thực tiễn cao và được công bố trên các tạp chí quốc tế.
- 2.4 Về đội ngũ cán bộ.
- Tỷ lệ này còn thấp so với yêu cầu về đội ngũ của một trường đại học nghiên cứu tiên tiến.
- Nhận xét chung: Trường Đại học Khoa học Tự nhiên tự hào về chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức của trường.
- Đội ngũ cán bộ, công chức của trường nhiệt huyết với sự nghiệp xây dựng trường và đào tạo thế hệ trẻ.
- Hiện nay, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên có 3 cơ sở tại Hà Nội là.
- Nguồn ngân sách nhà nước cấp bao gồm vốn sự nghiệp giáo dục và đào tạo.
- sự nghiệp khoa học công nghệ môi trường (chiếm khoảng 75% tổng kinh phí hoạt động thường xuyên).
- Xây dựng Trường Đại học Khoa học Tự nhiên thành trường đại học nghiên cứu tiên tiến, ngang tầm với các trường đại học tiên tiến trong khu vực và quốc tế.
- Phấn đấu trở thành trường đại học nghiên cứu tiên tiến, trong đó một số ngành và chuyên ngành có chất lượng đào tạo và nghiên cứu khoa học ngang tầm các trường đại học tiên tiến trong khu vực Châu Á, góp phần tích cực vào sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ giảng dạy, cán bộ quản lý đạt trình độ quốc tế.
- Nâng cao chất lượng tuyển sinh các bậc học và mở rộng quy mô đào tạo sau đại học.
- Đào tạo nguồn nhân lực trình độ cao đạt chất lượng quốc tế và bồi dưỡng nhân tài trong lĩnh vực khoa học công nghệ.
- Gắn kết chặt chẽ giữa đào tạo với nghiên cứu khoa học, triển khai ứng dụng và dịch vụ khoa học.
- Nâng chất lượng nghiên cứu khoa học đạt tầm quốc tế, có nhiều công trình được công bố trên các tạp chí quốc tế có uy tín và có giá trị khoa học, thực tiễn cao.
- Xây dựng cơ sở mới tại Hòa Lạc tương xứng với một trường đại học nghiên cứu tiên tiến.
- Tập trung mọi nguồn lực, trí tuệ xây dựng Trường Đại học Khoa học Tự nhiên định hướng theo mô hình trường đại học nghiên cứu tiên tiến, có chất lượng cao trong đào tạo và nghiên cứu khoa học, trong đó có một số lĩnh vực ngang tầm các trường đại học nghiên cứu tiên tiến trong khu vực.
- Chú trọng xây dựng đội ngũ cán bộ khoa học đầu ngành có trình độ cao, có khả năng chủ động hội nhập khu vực và quốc tế thông qua các đề án, dự án hợp tác.
- Từng bước hoàn chỉnh cơ cấu đa ngành, đa lĩnh vực, kết hợp chặt chẽ đào tạo với nghiên cứu khoa học, triển khai ứng dụng, sản xuất và dịch vụ.
- Phát triển quy mô và nâng cao chất lượng khoa học, giá trị thực tiễn của các hoạt động khoa học công nghệ, nghiên cứu khoa học liên ngành, đa ngành.
- Gắn kết chặt chẽ giữa nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ với đào tạo và giải quyết các vấn đề kinh tế - xã hội của đất nước.
- Tích cực tìm nguồn kinh phí để tăng cường cơ sở vật chất cho đào tạo và nghiên cứu khoa học.
- Mở rộng, nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế nhằm tăng cường năng lực đào tạo, nghiên cứu khoa học, đẩy mạnh hội nhập quốc tế và nâng cao vị thế quốc tế của Trường Đại học Khoa học Tự nhiên.
- Từng bước nâng cao chất lượng cuộc sống của cán bộ công chức.
- Phát triển Nhà trường gắn với phát triển nền kinh tế tri thức, phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội cũng như chiến lược phát triển giáo dục đào tạo và khoa học công nghệ của đất nước.
- Đào tạo tài năng, chất lượng cao kết hợp với NCKH, nghiên cứu triển khai.
- Chất lượng đào tạo theo chuẩn mực quốc tế là hướng ưu tiên hàng đầu.
- ưu tiên đầu tư phát triển các hướng trọng điểm, mũi nhọn nhằm nhanh chóng đạt trình độ quốc tế ở một số ngành và chuyên ngành đào tạo.
- 3.1 Kế hoạch phát triển đào tạo.
- Nâng cao chất lượng đào tạo hướng tới chuẩn mực quốc tế 3.1.2 Các chỉ tiêu chính.
- Tăng chất lượng tuyển sinh đầu vào, đảm bảo có điểm chuẩn tuyển sinh top 10 trường có điểm chuẩn cao nhất - Đến năm 2010 có 6 ngành đào tạo đại học và 18 chuyên ngành đào tạo sau đại học thực hiện dự án thí điểm đào tạo theo chương trình tiên tiến quốc tế.
- Tăng quy mô đào tạo cử nhân tài năng, cử nhân chất lượng cao và đào tạo theo chương trình tiên tiến quốc tế đạt tỷ lệ 20% tổng quy mô đại học chính qui.
- Học viên cao học và nghiên cứu sinh chiếm 35% tổng sinh viên đại học chính qui.
- Đảm bảo tỷ lệ số sinh viên quy đổi trên 1 cán bộ giảng dạy cơ hữu quy đổi không quá 8:1 - Đến năm 2010 chuyển toàn bộ sang phương thức đào tạo theo tín chỉ với phương pháp giảng dạy và kiểm tra đánh giá tiên tiến, hiệu quả.
- Định hướng phát triển quy mô đào tạo giai đoạn Bậc và loại hình đào tạo.
- Số quy đổi Sinh viên đại học chính quy (Sinh viên hệ đào tạo tài năng, chất lượng cao).
- 6500 Sinh viên đại học vừa học vừa làm.
- Đổi mới nội dung chương trình đào tạo của các bậc học theo hướng tiếp cận với nhu cầu xã hội và trình độ quốc tế.
- Ưu tiên mở một số ngành đào tạo mang tính liên ngành theo hướng khoa học ứng dụng và công nghệ mũi nhọn phù hợp với thế mạnh của trường và nhu cầu nguồn nhân lực của xã hội.
- Tập trung mọi nguồn lực thực hiện có hiệu quả các dự án thí điểm đào tạo theo chương trình tiên tiến quốc tế.
- Triển khai từng bước việc chuyển đổi sang phương thức đào tạo tín chỉ, trước hết áp dụng những yếu tố tích cực của phương thức đào tạo này như: Phương pháp dạy và học, phương pháp kiểm tra đánh giá.
- Kết hợp chặt chẽ giữa đào tạo với nghiên cứu khoa học, giữa trang bị kiến thức với năng lực thực tiễn cho người học.
- Đổi mới công tác quản lý đào tạo theo hướng hiệu quả, chính qui và tích cực ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý.
- Đẩy mạnh các hoạt động tư vấn, giới thiệu việc làm và đào tạo bồi dưỡng bổ sung các kỹ năng tìm kiếm việc làm cho sinh viên.
- 3.2 Kế hoạch phát triển công tác nghiên cứu khoa học.
- Mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng khoa học, giá trị thực tiễn của các hoạt động khoa học công nghệ theo hướng tiếp cận trình độ quốc tế 3.2.2.
- Kinh phí nghiên cứu khoa học/1 cán bộ khoa học tăng trung bình hàng năm 15%.
- Tạo cơ chế và điều kiện thuận lợi để cán bộ giảng dạy, cán bộ nghiên cứu tham gia thực hiện các đề tài, dự án khoa học công nghệ.
- Gắn kết chặt chẽ giữa nghiên cứu cơ bản với ứng dụng, đào tạo và dịch vụ.
- Xây dựng và phát huy tiềm lực của các nhóm nghiên cứu mạnh, tiến tới hình thành một số trường phái học thuật có uy tín trong lĩnh vực khoa học tự nhiên và công nghệ.
- Hiện đại hóa công tác quản lý khoa học công nghệ.
- Tăng cường công tác thông tin khoa học công nghệ và xây dựng cơ sở dữ liệu KHCN.
- Tạo cơ chế liên thông, phối hợp giữa các đơn vị, đặc biệt là các đơn vị đào tạo với các đơn vị nghiên cứu khoa học trong việc thực hiện các nhiệm vụ KHCN.
- Kế hoạch phát triển đội ngũ cán bộ.
- Tổ chức xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ hợp lý về quy mô và cơ cấu có đủ năng lực để xây dựng một đại học nghiên cứu tiến tiến 3.3.2.
- Trên 80% CBGD đại học tham gia hoặc chủ trì các đề tài nghiên cứu khoa học.
- Tăng nguồn thu từ các hoạt động nghiên cứu khoa học, dịch vụ, đào tạo trong hoạt động chuyên môn của cán bộ giảng dạy và phấn đấu đạt tỷ lệ 4: 1: 5 vào năm 2010.
- Hoàn thiện mô hình tổ chức theo mô hình của một trường đại học nghiên cứu.
- Ưu tiên tuyển những người đã được đào tạo từ các cơ sở đào tạo có uy tín của nước ngoài.
- Có chính sách thu hút các cán bộ đã về hưu, cán bộ ở cơ quan ngoài, các nhà khoa học quốc tế tham gia công tác giảng dạy và nghiên cứu khoa học cho trường.
- Nâng cao trách nhiệm của mọi cán bộ trong công tác quản lý và giáo dục sinh viên.
- Tích cực, chủ động tìm kiếm mọi nguồn kinh phí để đầu tư trang thiết bị cho giảng dạy và nghiên cứu khoa học cũng như xây dựng cơ sở mới tại Hòa Lạc tương xứng với cơ sở vật chất của một đại học nghiên cứu tiên tiến.
- Xây dựng hệ thống các phòng thí nghiệm, giảng đường, phòng đọc đáp ứng yêu cầu đào tạo theo phương thức tín chỉ.
- Hiện đại hóa cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin, tăng cường hệ thống máy tính phục vụ cho đào tạo, nghiên cứu khoa học và công tác quản lý.
- Tạo điều kiện đề cán bộ và kể cả sinh viên thuộc các dự án thí điểm đào tạo theo chương trình tiên tiến quốc tế được truy nhập Internet miễn phí.
- Tăng nguồn thu từ công tác đào tạo, nghiên cứu khoa học và dịch vụ nhằm góp phần nâng cao đời sống cho cán bộ, công chức.
- Củng cố cở sở hiện có theo hướng ưu tiên mục tiêu nâng cao chất lượng đào tạo.
- Trường Đại học Khoa học Tự nhiên báo cáo và kiến nghị với Đại học Quốc gia Hà Nội và các Bộ Ban ngành hữu quan tạo điều kiện cần thiết để trường thực hiện kế hoạch chiến lược