« Home « Kết quả tìm kiếm

Kết quả bước đầu phẫu thuật một thì điều trị hội chứng hẹp khe mi - sụp mi – nếp quạt ngược


Tóm tắt Xem thử

- KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU PHẪU THUẬT MỘT THÌ ĐIỀU TRỊ HỘI CHỨNG HẸP KHE MI - SỤP MI – NẾP QUẠT NGƯỢC.
- Nguyễn Xuân Tịnh, Lê Thị Kim Xuân Bệnh viện Mắt Trung Ương Nghiên cứu báo cáo kết quả bước đầu phẫu thuật một thì tạo hình góc trong Y-V kết hợp gấp ngắn dây chằng mi trong và treo mi trên vào cơ trán điều trị hội chứng hẹp khe mi-sụp mi-nếp quạt ngược.
- Nghiên cứu tiến cứu, can thiệp lâm sàng không nhóm chứng trên 39 bệnh nhân tại Bệnh viện Mắt Trung Ương .
- Độ rộng khe mi trung bình trước mổ mm, sau mổ mm.
- Khoảng cách hai góc trong mắt trung bình trước mổ mm, sau mổ mm.
- Tỷ lệ khoảng cách hai góc trong mắt/độ rộng khe mi trung bình trước mổ sau mổ .
- Kết quả chung thành công 87,2%.
- Biến chứng sau mổ đều được điều trị khỏi.
- Phẫu thuật một thì bước đầu an toàn, hiệu quả cao về thẩm mỹ, phù hợp điều trị cho bệnh nhân mắc hội chứng này..
- Từ khóa: Hẹp khe mi – sụp mi – nếp quạt ngược, tạo hình góc trong Y-V, treo mi trên vào cơ trán..
- Điều trị phẫu thuật hội chứng HKM-SM- NQN là một trong những phẫu thuật phức tạp.
- Việc phẫu thuật 1 thì hay 2 thì và thứ tự các can thiệp phẫu thuật vẫn còn nhiều tranh luận.
- Một số tác giả, theo quan điểm truyền thống, phẫu thuật 2 thì: tạo hình góc trong trước, sau đó 3 tháng đến 1 năm phẫu thuật chỉnh sụp mi.
- Gần đây, để khắc phục những nhược điểm này, một số tác giả trên thế giới đã tiến hành tạo hình góc trong kết hợp chỉnh sụp mi trong cùng một thì phẫu thuật và báo cáo đạt hiệu quả cao về thẩm mỹ.
- 5,6 Tại Việt Nam, chưa có nghiên cứu nào báo cáo một cách hệ thống về kết quả phẫu thuật một thì điều trị hội chứng này, vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu với mục tiêu đánh giá kết quả bước đầu phẫu thuật một thì tạo hình góc trong Y-V kết hợp gấp ngắn dây chằng mi trong và Tác giả liên hệ: Trần Thu Hương,.
- treo mi trên vào cơ trán điều trị hội chứng hẹp khe mi - sụp mi - nếp quạt ngược..
- Nhóm đối tượng: bệnh nhân đến khám tại Bệnh viện Mắt Trung Ương được chẩn đoán mắc hội chứng HKM–SM-NQN từ 01/2017 đến 06/2018..
- Tiêu chuẩn lựa chọn: bệnh nhân được chẩn đoán mắc hội chứng HKM–SM-NQN ≥ 3 tuổi chưa được phẫu thuật.
- Bệnh nhân và gia đình đồng ý tham gia nghiên cứu..
- a n: số bệnh nhân cần nghiên cứu.
- Trong thời gian nghiên cứu chúng tôi thu thập được số liệu của 39 bệnh nhân..
- Nội dung/chỉ số nghiên cứu: Bệnh nhân được khai thác bệnh sử, tiền sử, thăm khám, phân độ các chỉ số trước và sau mổ.
- Sẹo góc trong sau mổ được phân thành mức độ: nhẹ (chỉ nhìn thấy khi đứng gần), trung bình (nhìn rõ khi đứng xa), nặng (cần phẫu thuật chỉnh sửa).
- Kết quả phẫu thuật chung được chia thành 3 mức: nhẹ (KCHGT/ĐRKM <.
- 1,3, hết nếp quạt ngược và hết sụp mi), trung bình (KCHGT/ĐRKM hoặc nếp quạt ngược còn ít, hoặc còn sụp mi mức độ nhẹ), nặng (KCHGT/ĐRKM >.
- 1,5, hoặc nếp quạt ngược còn rõ, hoặc còn sụp mi mức độ trung bình).
- Bệnh nhân được ghi nhận có hài lòng với kết quả phẫu thuật hay không..
- Quy trình tiến hành: các đối tượng nghiên cứu được hỏi bệnh, thăm khám, chụp ảnh trước và sau phẫu thuật, ghi chép hồ sơ nghiên cứu, tiến hành phẫu thuật, đánh giá kết quả phẫu thuật sau 1 tuần, 1 tháng, 3 tháng.
- Các bệnh nhân được phẫu thuật 1 thì dưới gây mê.
- Các bước phẫu thuật A: Rạch da góc trong hình chữ Y, B: Bộc lộ dây chằng mi trong, C: Tịnh tiến và khâu da hình chữ V,.
- Sự cải thiện độ rộng khe mi (ĐRKM), khoảng cách 2 góc trong mắt (KCHGT) và tỷ lệ KCHGT/ĐRKM sau phẫu thuật.
- Chỉ số Trước phẫu thuật Sau phẫu thuật Giá trị p.
- Sự cải thiện sụp mi sau mổ đạt kết quả tốt.
- Trong số 39 bệnh nhân nghiên cứu có 3 bệnh nhân chỉ sụp mi 1 mắt, còn lại các bệnh nhân đều sụp mi 2 mắt nên số mắt được mổ sụp mi là 75 mắt..
- Trước mổ, 100% mắt sụp mi mức độ trung bình và nặng.
- Sau mổ mắt) hết sụp mi hoặc chỉ còn sụp mi mức độ nhẹ (bảng 2)..
- Sự cân xứng 2 mi sau mổ đạt 36/39 bệnh nhân (92,3.
- Nghiên cứu được sự đồng ý của bệnh nhân và/hoặc người nhà bệnh nhân..
- KẾT QUẢ.
- Nghiên cứu được tiến hành trên 39 bệnh nhân (26 nam, 66,7%) có độ tuổi dao động từ 3 đến 40 tuổi (tuổi trung bình .
- ĐRKM trung bình trước mổ là mm, sau mổ là mm.
- KCHGT trung bình trước mổ là mm, sau mổ là mm.
- ĐRKM trung bình trước mổ là sau mổ là .
- Về vấn đề tạo sẹo sau mổ ở góc trong mắt, phần lớn các trường hợp sẹo ở mức độ nhẹ (66/78 mắt, 84,6.
- Sự cải thiện sụp mi sau phẫu thuật.
- Hết sụp mi 39 52%.
- Còn sụp mi nhẹ 30 40%.
- Còn sụp mi trung bình 6 8%.
- Kết quả phẫu thuật chung thành công với mắt), trong đó mắt) đạt mức tốt mắt) đạt mức trung bình và mắt) đạt mức kém.
- Ngay sau phẫu thuật mắt được mổ sụp mi có hở mi mức độ nhẹ ≤ 3mm mắt hở mi mức độ nặng >.
- 2 trường hợp cuối bệnh nhân đã được tiến hành mổ treo lại mi trên vào cơ trán và đạt kết quả sau mổ tốt.
- bệnh nhân hài lòng với kết quả thẩm mỹ đạt được sau mổ..
- Phẫu thuật hội chứng HKM-SM-NQN trên thế giới vẫn còn nhiều quan điểm khác nhau do sự phức tạp của tổn thương, sự đa dạng của các kỹ thuật mổ hiện đang được sử dụng.
- Một số phẫu thuật viên cho rằng hội chứng này nên được phẫu thuật nhiều thì để đạt được kết quả tốt hơn.
- Các tác giả theo trường phái này cho rằng lực căng theo chiều dọc và chiều ngang sẽ co kéo lẫn nhau khi phẫu thuật sụp mi và tạo hình góc trong được tiến hành đồng thời.
- bệnh nhân sẽ có nguy cơ cao thiểu chỉnh sụp mi hoặc tạo hình góc trong bị nới lỏng khi phẫu thuật một thì.
- Tuy nhiên, phẫu thuật một thì điều trị.
- Năm 1991, Nakajima đã báo cáo kết quả phẫu thuật tốt ở 11 ca HKM-SM-NQN sử dụng phẫu thuật một thì tạo hình góc trong theo kiểu Mustarde và rút ngắn cơ nâng mi trên.⁸ Năm 2007, Huang WQ nghiên cứu phẫu thuật một thì trên 16 ca HKM- SM-NQN với ĐRKM từ 13 - 22 mm, KCHGT từ 35-39mm.
- báo cáo kết quả phẫu thuật một thì thành công cho 11 bệnh nhân với sự giảm KCHGT trung bình từ 30,0 mm xuống 24,18 mm, tăng ĐRKM trung bình từ 16,8 mm lên 25,85 mm.
- 10 Năm 2013, Hussain I đánh giá kết quả thẩm mỹ của phẫu thuật Y-V trên 26 mắt bệnh nhân từ 4-28 tuổi, ĐRKM tăng từ 22,88 mm trước mổ lên 26,77 mm sau mổ.
- 11 Nghiên cứu của chúng tôi cũng đạt kết quả thành công tương tự các tác giả sử dụng phẫu thuật một thì với ĐRKM trung bình trước mổ là mm, tăng lên sau mổ là mm.
- Kết quả của chúng tôi cũng không khác biệt nhiều với các tác giả sử dụng phẫu thuật nhiều thì.
- Năm 2012, Nuruddin M đã báo cáo kết quả điều trị cho 10 bệnh nhân HKM-SM-NQN bằng phẫu thuật 2 thì: tạo hình.
- góc trong bằng kỹ thuật Y-V hoặc Roveda kèm hoặc không kèm gấp ngắn dây chằng mi trong, phẫu thuật sụp mi bằng treo mi trên vào cơ trán bằng dây silicon.
- Kết quả KCHGT sau mổ giảm trung bình 4,8mm, ĐRKM tăng trung bình 5,45 mm.
- Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ khoảng cách 2 góc trong mắt/ độ rộng khe mi trước mổ là sau mổ giảm xuống còn .
- Kết quả của chúng tôi cũng tương tự các tác giả sử dụng phẫu thuật một thì khác..
- Năm 2014, Liu H tiến hành phẫu thuật một thì trên 21 bệnh nhân bao gồm tạo hình góc trong Mustardé, cắt góc ngoài Fox nếu ĐRKM <.
- 20 mm và chuyển vạt cơ trán, đạt kết quả tốt với tỷ lệ KCHGT/ĐRKM trung bình sau phẫu thuật là Năm 2008, Wu báo cáo phẫu thuật một thì điều trị 23 bệnh nhân HKM-SM- NQN.
- 16 bệnh nhân (70%) có kết quả tốt với tỷ lệ KCHGT/ĐRKM sau phẫu thuật nhỏ hơn 1,3.
- Phần lớn y văn nhất trí rằng tỷ lệ này là thông số thích hợp để đánh giá sự thành công của phẫu thuật HKM-SM-NQN bởi vì nó không phụ thuộc vào tuổi bệnh nhân hoặc các đặc điểm sinh lý khác.
- 13 Năm 2011, Sebastiá báo cáo điều trị thành công cho 21 bệnh nhân phối hợp tạo hình nếp quạt chữ Z, xuyên dây thép qua mũi rút ngắn 2 dây chằng mi trong và treo cơ trán bằng cân cơ đùi 2 bên trong một thì phẫu thuật.
- ĐRKM trong nghiên cứu của họ có thể so sánh với những bệnh nhân được tiến hành hai thì phẫu thuật.⁶.
- Sự cải thiện tình trạng sụp mi trong nghiên cứu của chúng tôi đạt kết quả rất khả quan với 92% số mắt đạt kết quả hết sụp mi hoặc chỉ còn sụp mi mức độ nhẹ.
- Kết quả của chúng tôi cũng tương đồng với các tác giả sử dụng phẫu thuật 2 thì.
- trị cho 10 bệnh nhân mắc hội chứng này bằng phẫu thuật 2 thì, 90% bệnh nhân có kết quả phẫu thuật sụp mi ở mức độ tốt và khá.
- 100% các trường hợp trong nghiên cứu của chúng tôi đều hết nếp quạt ngược ngay sau phẫu thuật.
- Kết quả của chúng tôi cao hơn một số tác giả khác..
- Năm 2002, Trần Đình Lập đã ứng dụng phẫu thuật Y-V kết hợp gấp ngắn dây chằng mi trong cho 9 bệnh nhân HKM-SM-NQN với 90% bệnh nhân hết nếp quạt ngược.
- 14 Năm 2012, Dương Nguyễn Thanh Sơn bước đầu nghiên cứu phẫu thuật Y-V kết hợp rút ngắn dây chằng góc trong mắt và treo mi trên vào cơ trán bằng chỉ ti-cron trong phẫu thuật một thì điều trị HKM-SM-NQN cho 7 bệnh nhân trẻ em với kết quả 85,72%.
- Về vấn đề tạo sẹo sau mổ ở góc trong mắt, phần lớn các trường hợp sẹo ở mức độ nhẹ (84,6.
- Năm 2013, Lê Minh Thông đánh giá kết quả 20 trường hợp điều trị phẫu thuật hội chứng hẹp khe mi.
- Các bệnh nhân được mổ một thì tạo hình Y-V có rút ngắn dây chằng mi trong, mở rộng góc mi, điều chỉnh sụp mi.
- 15 Taylor (2007) phẫu thuật 2 thì tạo hình góc trong kiểu Mustarde kết hợp rút ngắn dây chằng mi trong, sau 9 - 12 tháng treo mi trên vào cơ trán bằng cân cơ đùi tự thân điều trị cho 14 bệnh nhân HKM-SM-NQN, 50% trường hợp có sẹo góc trong mức độ nhẹ, 36% trường hợp có sẹo mức độ trung bình.⁴.
- trường hợp hở mi mức độ nặng.
- Nghiên cứu của chúng tôi gặp 4 trường hợp trợt giác mạc sau mổ dù mức độ hở mi sau mổ không nặng.
- Có trường hợp xảy ra ở trẻ do day dụi nhiều sau mổ, có trường hợp xảy ra ở người lớn do sợ ảnh hưởng đến kết quả phẫu thuật nên chủ động hạn chế nhắm mắt sau mổ kết hợp với tình trạng khô mắt sẵn có trên người bệnh.
- Chúng tôi cho rằng trong lúc xuyên kim treo mi trên vào cơ trán, đầu kim Wright đã cứa vào dây chỉ treo làm rạn chỉ, kết hợp với bệnh nhân day dụi sau mổ làm đứt chỉ.
- Các trường hợp này phẫu thuật lại đều cho kết quả tốt..
- Kết quả phẫu thuật chung trong nghiên cứu của chúng tôi thành công với 87,2%.
- Điều này thể hiện rất rõ khi trên thế giới đang tồn tại song song rất nhiều cách thức phẫu thuật khác nhau để điều trị hội chứng.
- điều trị sụp mi bằng treo mi trên vào cơ trán, chuyển vạt cơ trán, rút ngắn cơ nâng mi trên… Các kỹ thuật này có thể kết hợp trong cùng một thì hoặc tiến hành nhiều thì phẫu thuật.
- Phương pháp phẫu thuật một thì chúng tôi sử dụng khá đơn giản và hiệu quả trong điều trị hội chứng này.
- Bên cạnh đó, phẫu thuật một thì mang lại ưu điểm về giảm số lần gây mê phẫu thuật, thời gian nằm viện và chi phí y tế cho người bệnh..
- Phẫu thuật một thì tạo hình góc trong kiểu Y-V kết hợp gấp ngắn dây chằng mi trong và treo mi trên vào cơ trán có sự cải thiện rõ rệt độ rộng khe mi, khoảng cách 2 góc trong mắt sau mổ.
- Kết quả mổ sụp mi và tạo hình sửa nếp quạt ngược tốt, sẹo góc trong sau mổ chủ yếu mức độ nhẹ.
- Phẫu thuật theo phương pháp trên bước đầu cho thấy đây là một phẫu thuật an toàn, đạt hiệu quả cao về thẩm mỹ, phù hợp điều trị cho bệnh nhân mắc hội chứng hẹp khe mi - sụp mi - nếp quạt ngược..
- Nhận xét bước đầu phẫu thuật Y_V kết hợp thu ngắn dây chằng góc trong mắt và treo mi trên vào cơ trán bằng chất liệu chỉ ti-cron trong phẫu thuật tạo hình điều trị hội chứng hẹp khe mi - sụp mi - nếp quạt ngược.
- Một số ứng dụng phương pháp phẫu thuật tạo hình tật hai góc mắt xa nhau trong hội chứng hẹp khe mi - sụp mi - nếp quạt ngược.
- Đánh giá kết quả 20 trường hợp điều trị phẫu thuật hội chứng hẹp khe mi