« Home « Kết quả tìm kiếm

KẾT QUẢ CHỌN LỌC GIỐNG LÚA MỚI KHÁNG RẦY NÂU VỤ ĐÔNG XUÂN 2008-2009 VÀ HÈ THU 2009


Tóm tắt Xem thử

- KẾT QUẢ CHỌN LỌC GIỐNG LÚA MỚI KHÁNG RẦY NÂU VỤ ĐÔNG XUÂN 2008-2009 VÀ HÈ THU 2009.
- Trong năm 2008 và 2009, rầy nâu vẫn là một dịch hại quan trọng, gây tổn thất lớn đến sản xuất lúa ở Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) và Đông nam bộ (ĐNB).
- Trường Đại học Cần Thơ và dự án CBDC-BUCAP đã chọn tạo một số giống lúa mới để khảo nghiệm trong mạng lưới khảo nghiệm quốc gia vụ Đông Xuân 2008-09 và Hè Thu 2009 nhằm chọn ra các giống lúa đáp ứng cho điều kiện sản xuất ở ĐBSCL và ĐNB.
- Các giống lúa chống chịu trung bình với rầy nâu (cấp hại ≤ 5) là MTL523, NV1, NV2, HĐ 4 (Đông Xuân và BL29, MTL495, MTL547, MTL560, MTL645, TC1, VT1, BL47 (Hè Thu 2009).
- Đánh giá kết hợp đặc tính nông học, khả năng chống chịu rầy nâu, bệnh đạo ôn, năng suất qua các điểm khảo nghiệm ở ĐBSCL và ĐNB chọn lọc ra một số giống triển vọng như là MTL500, MTL523, NV1, BL29..
- Từ khóa: giống lúa, rầy nâu, năng suất cao, thời gian sinh trưởng ngắn ngày.
- Ở đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) và Đông Nam Bộ (ĐNB), cơ cấu giống lúa trong sản xuất rất phong phú.
- bên cạnh các giống lúa do các cơ quan nghiên cứu chọn tạo, phóng thích còn có nhiều giống lúa được nông dân lai tạo, chọn lọc và đưa vào sản xuất.
- Để phòng chống rầy nâu hiệu quả trong sản xuất lúa thì biện pháp gieo sạ đồng loạt né rầy trên diện rộng để phòng bệnh vàng lùn và lùn xoắn lá và sử dụng giống chống chịu sâu bệnh giữ vai trò then chốt..
- Nhiều giống lúa mới được đưa vào khảo nghiệm nhằm chọn ra giống lúa mới phù hợp với điều kiện sản xuất của vùng và chống chịu dịch hại.
- một số giống lúa mới do Trường Đại học Cần Thơ chọn tạo và phối hợp các nông dân thuộc dự án CBDC-BUCAP chọn lọc đã được đưa vào khảo nghiệm trong mạng lưới khảo nghiệm quốc gia trong vụ Đông Xuân 2008-2009 và Hè Thu 2009 để đánh giá tính thích nghi trong điều kiện dịch rầy nâu, bệnh vàng lùn xoắn lá gây hại nghiêm trọng và đáp ứng cho điều kiện sản xuất ở ĐBSCL và ĐNB..
- Chọn lọc các giống lúa mới kháng rầy nâu cho sản xuất lúa ở đồng bằng sông Cửu Long và Đông Nam Bộ trong năm 2009..
- 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1 Giống lúa khảo nghiệm.
- Các giống lúa do Trường Đại học Cần Thơ chọn tạo và phối hợp nông dân chọn tạo được khảo nghiệm trong vụ Đông Xuân 2008-2009 gồm 10 giống, vụ Hè Thu 2009 là 17 giống với giống đối chứng là OMCS 2000 (nhóm A1) và VNĐ 95-20 (nhóm A2).
- Bảng 1: Giống lúa khảo nghiệm vụ Đông Xuân 2008-2009.
- TT Giống Cơ quan chọn tạo TT Giống Cơ quan chọn tạo 1 MTL 500 Đại học Cần Thơ 8 MTL 560 Đại học Cần Thơ 2 MTL 504 Đại học Cần Thơ 9 MTL 567 Đại học Cần Thơ 3 MTL 523 Đại học Cần Thơ 10 VNĐ 95-20 Đối chứng A2 4 NV 1 CBDC- BUCAP.
- 5 NV 2 CBDC- BUCAP 6 HĐ 4 CBDC- BUCAP 7 OMCS 2000 Đối chứng A1.
- Bảng 2: Giống lúa khảo nghiệm vụ Hè Thu 2009.
- 8 OMCS 2000 Đối chứng A1 16 BL 47 CBDC- BUCAP 17 VNĐ 95-20 Đối chứng A2 3.2 Địa điểm khảo nghiệm.
- 2 Cần Thơ Viện lúa ĐBSCL.
- Thí nghiệm khảo nghiệm giống theo quy phạm khảo nghiệm giống lúa (10 TCN Bộ NN&PTNT).
- Đất trung bình .
- Thu riêng từng ô và phơi đến khi độ ẩm hạt đạt khoảng 14%, cân khối lượng (kg/ô) và tính năng suất tấn / ha..
- Năng suất..
- Đánh giá chọn lọc giống lúa chống chịu rầy nâu được thực hiện tại Trung tâm bảo vệ thực vật phía Nam (Bộ Nông Nghiệp và PTNT) và Viện lúa ĐBSCL kết hợp đánh giá mức độ nhiễm bệnh vàng lùn xoắn lá trên đồng tại các điểm thí nghiệm..
- Phương pháp đánh giá tính chống chịu rầy nâu trong nhà lưới trên hộp mạ theo bảng phân cấp của IRRI (1996).
- Xử lý số liệu: Tính giá trị trung bình và phân tích phương sai bằng phần mềm Excel và IRRISTAT for Window, sử dụng phép thử so sánh LSD để đánh giá sự khác biệt giữa các giống thí nghiệm với giống đối chứng..
- 4 KẾT QUẢ KHẢO NGHIỆM 4.1 Vụ Đông Xuân Đặc tính nông học.
- Chiều cao cây: Kết quả thí nghiệm ở bảng 3 cho thấy các giống khảo nghiệm có chiều cao cây trung bình biến động trong khoảng 90 - 110 cm.
- giống đối chứng OMCS 2000 và VND 95-20 có chiều cao dao động từ 90 đến 100 cm..
- Các giống khảo nghiệm đều có chiều cao cây phù hợp cho sản xuất tại ĐBSCL và ĐNB..
- Thời gian sinh trưởng (TGST): Các giống khảo nghiệm có thời gian sinh trưởng từ 96 đến 106 ngày, tương đương giống đối chứng VNĐ95-20 và OMCS 2000.
- Thời gian sinh trưởng của các giống thuộc nhóm giống ngắn ngày phù hợp với điều kiện sản xuất ở ĐBSCL và ĐNB..
- Số bông/m 2 : Các giống có số bông/m 2 thay đổi từ 320-380 bông, thuộc nhóm giống có số bông từ trung bình đến nhiều và phù hợp cho điều kiện thâm canh ở ĐBSCL..
- Số hạt chắc/bông: Các giống khảo nghiệm có số hạt chắc/bông trung bình và thấp hơn giống đối chứng..
- Trọng lượng 1000 hạt (TL1000 hạt): Các giống lúa có kích thước hạt trung bình, phù hợp với điều kiện sản xuất tại ĐBSCL..
- 4.1.2 Phản ứng của các giống lúa với rầy nâu.
- Kết quả thanh lọc tính chống chịu rầy nâu theo phương pháp hộp mạ trong nhà lưới của các giống lúa khảo nghiệm ở bảng 4 cho thấy: các giống lúa NV1, NV2, HĐ4 có mức độ nhiễm từ cấp 3.7 đến 4.3 thuộc nhóm kháng rầy nâu trên hộp mạ..
- các giống MTL500, MTL504, MTL523, MTL560, MTL567 có tính chống chịu rầy nâu không ổn định và ở mức độ từ hơi kháng đến nhiễm (cấp 4,3 – 7,0).
- Đánh giá sự gây hại của bệnh vàng lùn xoắn lá trên đồng của các giống khảo nghiệm cho.
- thấy không có giống lúa bị bệnh vàng lùn xoắn lá, do tỷ lệ rầy nâu mang virus gây bệnh thấp trong vụ Đông Xuân sau khi gieo cấy (Bảng 4)..
- Bảng 3: Một số đặc tính nông học của các giống lúa khảo nghiệm vụ Đông Xuân 2008-2009.
- Cao cây (cm).
- TL1000 hạt (g) 1 MTL MTL MTL .
- 7 OMCS MTL MTL VND Bảng 4: Phản ứng của giống lúa với rầy nâu vụ Đông Xuân 2008-2009.
- 4.1.3 Năng suất.
- Giống lúa nhóm A1: Kết quả năng suất tại các điểm khảo nghiệm ĐBSCL cho thấy: năng suất bình quân của các giống tại 5 điểm khảo nghiệm (Long An, Đồng Tháp, An Giang, Cần Thơ và Kiên Giang) dao động từ tấn/ha.
- Các giống có năng suất bình quân cao và vượt giống đối chứng OMCS tấn/ha) ở mức có ý nghĩa là giống MTL 500 (6,97 tấn/ha).
- Giống có năng suất cao đáng lưu ý là MTL 523 (6,45 tấn/ha).
- Tại các điểm khảo nghiệm vùng ĐNB: năng suất bình quân của các giống tại 2 điểm khảo nghiệm (Bình Thuận và Ninh Thuận) dao động từ tấn/ha.
- Các giống có năng suất cao vượt đối chứng OMCS tấn/ha) là MTL 500 (6,79 tấn/ha), MTL 523 (6,32 tấn/ha) và NV 1 (6,07 tấn/ha).
- Giống lúa nhóm A2: Tại các điểm khảo nghiệm ĐBSCL năng suất bình quân của các giống dao động từ tấn/ha.
- Không có giống có năng suất vượt trội so với đối chứng VNĐ tấn/ha).
- Tại các điểm khảo nghiệm vùng ĐNB: năng suất bình quân của các giống tại 2 điểm khảo nghiệm (Bình TT Giống Rầy nâu (cấp 0-9).
- 1 MTL MTL MTL .
- 7 OMCS MTL MTL VND 95-20 4.3.
- Giống có năng suất cao so với giống đối chứng VNĐ95-20 là MTL 567 (6,16 tấn/ha)..
- Bảng 5: Năng suất của các giống lúa khảo nghiệm vụ Đông Xuân tấn/ha) TT Giống.
- Trung bình.
- Trung bình Long.
- Cần Thơ.
- 8 MTL MTL VNĐ .
- Chiều cao cây: Các giống khảo nghiệm có dạng hình đẹp, chiều cao cây trung bình biến động trong khoảng 90 - 120 cm.
- giống đối chứng OMCS 2000 và VNĐ95-20 có chiều cao dao động trong khoảng 90 – 100 cm.
- Các giống còn lại có chiều cao cây từ 95 – 110 cm.
- Độ thuần của các giống khá tốt, trừ một số giống còn phân ly về chiều cao cây là CM 1, TC 2, BL 46 (Bảng 6)..
- Thời gian sinh trưởng: Các giống nhóm A1 có thời gian sinh trưởng từ 90 – 100 ngày là: MTL 608, MTL 604.
- các giống còn lại có thời gian sinh trưởng chênh lệch so với giống đối chứng OMCS2000 từ 2 đến 5 ngày.
- Giống lúa ở nhóm A2 có thời gian sinh trưởng dài hơn so với giống đối chứng VNĐ 95-20 là: VT 1..
- Số bông/m 2 : Số bông/m 2 của các giống khảo nghiệm thay đổi từ thấp đến trung bình và không khác biệt so với giống đối chứng.
- Trong vụ Hè Thu, ảnh hưởng của mưa và thời gian chiếu sáng làm giảm khả năng nãy chồi và tạo số bông trên tất cả các giống..
- Số hạt chắc/bông: Số hạt chắc/bông của các giống thấp hơn vụ Đông Xuân, và không khác biệt so với giống đối chứng..
- Trọng lượng 1000 hạt: Các giống lúa có trọng lượng 1000 hạt ổn định và có kích thước hạt trung bình, phù hợp với điều kiện sản xuất tại ĐBSCL..
- 4.2.2 Phản ứng của các giống lúa với rầy nâu.
- Kết quả thanh lọc rầy nâu vụ Hè Thu 2009 ở bảng 7 cho thấy: các giống lúa MTL495, MTL547, MTL560, MTL645, BL29, BL47, VT1 có mức độ nhiễm rầy nâu ở cấp 4.3 thuộc nhóm kháng rầy nâu trên hộp mạ.
- các giống còn lại có mức độ nhiễm rầy nâu từ hơi nhiễm đến nhiễm (cấp .
- Đánh giá trên đồng tại các điểm khảo nghiệm trong vụ Hè Thu 2009 các giống lúa không thể hiện nhiễm bệnh vàng lùn xoắn lá..
- Bảng 6: Một số đặc tính nông học của các giống lúa khảo nghiệm vụ Hè Thu 2009.
- 8 OMCS MTL MTL MTL MTL .
- 15 BL BL VNĐ Bảng 7: Phản ứng của giống lúa với rầy nâu vụ Hè Thu 2009.
- TT Giống Rầy nâu (cấp 0-9).
- 4.3 Năng suất.
- 4.3.1 Giống lúa nhóm A1.
- Tại ĐBSCL : năng suất bình quân của các giống tại 4 điểm khảo nghiệm (Đồng Tháp, An Giang, Cần Thơ và Kiên Giang) dao động từ tấn/ha.
- Giống có năng suất bình quân cao và tương đương giống đối chứng OMCS 2000 là CM 1 (4,63 tấn/ha).
- Tại các điểm vùng Đông nam bộ, năng suất bình quân của các giống dao động từ tấn/ha.
- Các giống có năng suất cao vượt đối chứng OMCS 2000 là MTL 500 (6,63 tấn/ha), BL 29 (6,62 tấn/ha).
- Các giống có năng suất tương đương OMCS 2000 là MTL608, CM 1 (Bảng 8)..
- 4.3.2 Giống lúa nhóm A2.
- Kết quả vụ Hè Thu 2009 tại ĐBSCL cho thấy năng suất bình quân của các giống dao động từ tấn/ha.
- Các giống có năng suất cao và tương đương với đối chứng VNĐ tấn/ha) là MTL547, TC 1.
- năng suất bình quân của các giống dao động từ tấn/ha.
- Các giống có năng suất trung bình cao hơn đối chứng VNĐ tấn/ha) là MTL 560 (6,10 tấn/ha), BL 46 (6,02 tấn/ha).
- Các giống còn lại có năng suất tương đương giống đối chứng..
- Bảng 8: Năng suất của các giống lúa khảo nghiệm vụ Hè Thu 2009 (tấn/ha).
- Trung Bình.
- Thanh lọc tính chống chịu rầy nâu theo phương pháp hộp mạ trong nhà lưới của các giống lúa khảo nghiệm cho thấy không có giống có tính kháng mạnh với rầy nâu ở ĐBSCL, giống có phản ứng chống chịu trung bình với rầy nâu (cấp hại ≤ 5) là MTL523, NV1, NV2, HĐ 4 (ở vụ Đông Xuân và MTL500, MTL604, MTL608, CM1, BL17, BL29, MTL495, MTL547, MTL560, MTL645, TC1, VT1, BL47 (ở vụ Hè Thu 2009).
- Tuy nhiên, tính chống chịu rầy nâu của các giống không ổn định theo nguồn rầy sử dụng thanh lọc và theo mùa vụ..
- Kết hợp tính chống chịu rầy nâu, đặc tính sinh trưởng và năng suất khảo nghiệm trong năm 2009, các giống lúa mới có năng suất tương đương các giống đối chứng và chống chịu được rầy nâu cần thử nghiệm trong sản xuất là MTL500, MTL523, NV1, BL29..
- Đề nghị Bộ Nông Nghiệp và PTNT cho phép lập thủ tục công nhận giống sản xuất thử các giống MTL 523, MTL 500..
- Khảo nghiệm giống lúa mới năng suất cao, phẩm chất tốt, kháng rầy nâu, đạo ôn, vàng lùn, lùn xoắn lá ở Nam bộ vụ Đông Xuân 2008-2009 và Hè Thu 2009.