« Home « Kết quả tìm kiếm

KẾT QUẢ CHỌN TẠO GIỐNG NẾP MỚI CHO VÙNG PHÙ SA NGỌT CỦA ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG


Tóm tắt Xem thử

- KẾT QUẢ CHỌN TẠO GIỐNG NẾP MỚI CHO VÙNG PHÙ SA NGỌT CỦA ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG.
- Công tác chọn tạo giống nếp mới cho vùng phù sa ngọt nhằm mục đích cung ứng giống nếp chất lượng cao, đa dạng về chủng loại và phù hợp vùng sản xuất.
- Các thí nghiệm được thực hiện tại Cần Thơ, An Giang và Tiền Giang theo phương pháp IRRI (1986), sử dụng đối chứng là OM85 và nếp Lá Xanh.
- Kết quả cho thấy MTL666, MTL670, MTL677 và MTL680 được đánh giá triển vọng nhất do có phẩm chất ngon dẻo, có mùi thơm, chống chịu được bệnh cháy lá và cháy bìa lá, đạt tiềm năng suất cao ở cả hai mùa vụ thuộc vùng phù sa ngọt của đồng bằng sông Cửu Long..
- Từ khóa: chọn tạo, năng suất, phẩm chất, giống nếp mới, phù sa ngọt.
- Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) có vùng sinh thái phù sa ngọt chiếm khoảng 1,1 triệu ha, đóng vai trò chủ yếu trong việc sản xuất gạo thơm và nếp cho xuất khẩu.
- Hiện nay ĐBSCL đã hình thành và ngày càng mở rộng các vùng chuyên canh nếp ở các tỉnh An Giang, Tiền Giang và Long An, nổi tiếng với các giống nếp Bè Chợ Gạo, nếp Phú Tân và nếp OM85.
- Tuy nhiên, do nguồn giống bị thoái hóa qua sản xuất và tình trạng khan hiếm về số lượng cũng như chủng loại giống nếp trong nhiều năm qua đã dẫn đến nguồn nông sản kém chất lượng.
- là vấn đề hết sức cấp thiết nhằm cung ứng giống nếp mới chất lượng cao, tăng tính đa dạng giống nếp cho vùng sản xuất phù sa ngọt ở đồng bằng sông Cửu Long..
- So sánh năng suất và phẩm chất 18 giống nếp MTL tại địa điểm thuộc phù sa ngọt ĐBSCL;.
- Sản xuất thử và đánh giá tính kháng sâu bệnh 13 giống nếp MTL tại các địa điểm thuộc phù sa ngọt ĐBSCL;.
- Tuyển chọn giống nếp chất lượng cao cho vùng phù sa ngọt..
- Nguồn vật liệu thí nghiệm là các dòng lúa thuộc các tổ hợp L448, L449, L450 được lai tạo và chọn lọc tại Viện NC Phát triển ĐBSCL.
- Trong đó, nếp LV3 là giống đã từng được sản xuất tại An Giang, nếp Bè là giống nếp đang thích nghi tại vùng sản xuất nếp Chợ Gạo-Tiền Giang.
- Nếp Dứa từ Ngân hàng gen Viện NC Phát triển ĐBSCL và nếp Thái Lan (nhập nội) thuộc giống nếp thơm..
- 3.2 Phương pháp nghiên cứu 3.2.1 Bố trí thí nghiệm.
- Thí nghiệm ngoài đồng được bố trí theo thể thức khối hoàn toàn ngẫu nhiên, 3 lần lặp lại, sử dụng hai giống nếp Lá Xanh và OM85 làm giống đối chứng năng suất..
- Thí nghiệm trong phòng được bố trí theo thể thức hoàn toàn ngẫu nhiên, 3 lần lặp lại đối với các chỉ tiêu phẩm chất hạt..
- 3.2.2 Phương pháp thực hiện thí nghiệm.
- Nội dung Địa điểm thí nghiệm Phương pháp thực hiện 1.Giai đoạn.
- Thời gian sinh trưởng, chiều cao cây - Chỉ tiêu về đặc tính hình thái - Chỉ tiêu về năng suất và thành phần.
- năng suất 2.
- năng suất 18 giống lúa nếp.
- Năng suất thực tế.
- Phòng thí nghiệm Sinh Hóa Viện NC Phát triển ĐBSCL-Đại học Cần Thơ - Phòng thí nghiệm Di truyền Giống Nông nghiệp, Khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng-Đại học Cần Thơ.
- Sản xuất.
- thử và đánh giá tính chống chịu sâu bệnh 13 giống nếp.
- Năng suất thực tế (IRRI, 1986.
- Sử dụng phần mềm Exel để xử lý số liệu thô và phần mềm SPSS để phân tích thống kê số liệu thí nghiệm..
- Dùng phép thử Duncan để so sánh số liệu trung bình giữa các giống..
- Vật liệu thí nghiệm là 64 dòng nếp nội địa thuộc tổ hợp lai nếp L448, L449, L450..
- Trong đó, L448 chiếm ưu thế với số dòng đạt 76% trong bộ giống nếp (Hình 1)..
- Đây là tổ hợp lai giữa nếp Dứa, một giống nếp thơm ngắn ngày địa phương đang tồn trữ tại Ngân hàng Gen Viện NC Phát triển ĐBSCL và nếp Bè Tiền Giang..
- Hình 1: Tỷ lệ phân bố tổ hợp lai của nguồn gốc 64 dòng nếp thí nghiệm hậu kỳ Ghi chú: L448: Nếp Dứa/Nếp Bè, L449: Nếp Thái/Nếp Bè, L450: LV3/Nếp Thái.
- Năng suất của các dòng nếp này trong vụ Đông Xuân 2008-2009 dao động từ tấn/ha và vụ Hè Thu 2009 dao động từ 3,33-8,34 tấn/ha.
- Các dòng số cho năng suất trung bình của cả hai vụ tương đối cao (>4,5 tấn/ha) và được thể hiện ở hình 2..
- Hình 2: Sự phân bố theo năng suất của 64 dòng nếp thí nghiệm vụ Đông Xuân 2008-2009 và Hè Thu 2009.
- Chiều cao cây của 64 dòng nếp thí nghiệm được thể hiện ở hình 3 cho thấy phần lớn các dòng nếp có chiều cao cây tập trung trong khoảng từ 71-115cm..
- Qua phân tích năng suất thực tế, thời gian sinh trưởng, chiều cao cây và đặc điểm hình thái của 64 dòng nếp trên, có 16 dòng nếp triển vọng được chọn lọc (Bảng 1)..
- Các dòng nếp này được đặt tên MTL theo quy định của Bộ môn Tài nguyên Cây trồng, Viện NC Phát triển ĐBSCL và được so sánh năng suất, sử dụng hai giống nếp đối chứng là Lá Xanh và OM85..
- Bảng 1: Năng suất các dòng nếp được chọn cho So sánh năng suất Đông Xuân 2009-2010 STT Tên giống Nguồn gốc TGST.
- Trung bình .
- 4.2 Kết quả chọn giống nếp giai đoạn So sánh năng suất.
- Thí nghiệm được thực hiện vào vụ Đông Xuân 2009-2010 tại ba địa điểm Trại Giống Bình Đức-An Giang, Trại Giống Vĩnh Hựu-Tiền Giang và Nông trại Khu II-Đại học Cần Thơ..
- 4.2.1 Năng suất thực tế của 18 giống nếp MTL.
- Kết quả năng suất thực tế tại ba địa điểm được trình bày ở bảng 2.
- Năng suất thực tế các giống nếp biến động trong khoảng 4,59-6,45 tấn/ha ở ba điểm thí nghiệm, trung bình được ghi nhận là 5,55 tấn/ha.
- Điểm thí nghiệm An Giang tấn/ha) và Cần Thơ tấn/ha) cho năng suất thực tế trung bình cao hơn và có độ biến thiên năng suất rộng hơn điểm thí nghiệm Tiền Giang.
- Các giống nếp MTL666, MTL667, MTL668, MTL669, MTL670, MTL671, MTL677, MTL678, MTL679, MTL680, MTL681 và nếp Lá Xanh có năng suất trung bình ở ba địa điểm cao hơn 5,5 tấn/ha..
- 4.2.2 Phẩm chất gạo của 18 giống nếp MTL Tỷ lệ xay chà.
- Kết quả cho thấy tỷ lệ gạo lức của các giống nếp thí nghiệm khá cao, biến thiên từ.
- 77,6-80%, trung bình được ghi nhận là 78,55%.
- Phần lớn các giống nếp còn lại có tỷ lệ gạo lức tương đương nhau và dao động từ 77,75% đến 78,8%.
- Đa số các giống nếp trong thí nghiệm có tỷ lệ gạo nguyên thuộc nhóm tốt.
- Các giống có tỷ lệ gạo nguyên đặc biệt tốt (>57%) là MTL666, MTL667, MTL669, MTL671, MTL680, MTL681, và OM85..
- Kết quả phân tích thống kê Bảng 3 cho thấy giống nếp MTL672 và MTL673 có hạt gạo dài nhất và khác biệt có ý nghĩa so với hai giống đối chứng OM85 và nếp Lá Xanh.
- Các giống MTL671, MTL674, MTL676, MTL679 có chiều dài hạt gạo tương đương hai giống nếp đối chứng.
- Phần lớn các giống nếp còn lại có chiều dài hạt gạo trung bình..
- Kết quả phân tích thống kê (Bảng 3) cho thấy hàm lượng protein các giống dao động từ 6,32 đến 9,15%, trung bình được ghi nhận là 7,17%, khác biệt nhau ở mức ý nghĩa 1%.
- Các giống nếp còn lại có hàm lượng protein dao động từ 7,11% đến 7,40%..
- Hàm lượng amylose của các giống nếp được phân tích cũng thể hiện sự khác biệt..
- Đặc biệt, các giống có hàm lượng amylose thấp là MTL666, MTL673, MTL677, MTL679, MTL680, và nếp Lá Xanh (Bảng 3)..
- Bảng 2: Năng suất thực tế của 18 giống nếp ở ba điểm thí nghiệm vụ Đông Xuân 2009-1010 TT Tên Giống Năng suất thực tế (tấn/ha).
- Trung bình An Giang Cần Thơ Tiền Giang.
- Trung Bình .
- Bảng 3: Các đặc tính phẩm chất hạt của 18 giống nếp MTL TT Tên.
- Mùi thơm của các giống nếp thí nghiệm được thể hiện ở Bảng 5 cho thấy các giống MTL670, MTL675, MTL676 có đặc tính rất thơm, chiếm tỷ lệ 17%, các giống nếp MTL666, MTL667, MTL671, MTL672, MTL674, MTL677, MTL678 và giống đối chứng Lá Xanh được xếp vào loại giống nếp thơm chiếm 44,4%.
- Các giống nếp còn lại có đặc tính không thơm chiếm 39% (Hình 6)..
- Hình 6: Tỷ lệ phần trăm theo mùi thơm của các giống nếp thí nghiệm.
- Tóm lại, qua phân tích các chỉ tiêu thời gian sinh trưởng, chiều cao cây, tính chống chịu sâu bệnh và tổng hợp năng suất thực tế, phẩm chất hạt gạo của các giống nếp tại ba điểm thí nghiệm, các giống nếp được chọn là MTL666, MTL667, MTL668, MTL669, MTL670, MTL671, MTL675, MTL676, MTL677, MTL680, MTL681..
- Các giống nếp này tiếp tục được đưa vào giai đoạn sản xuất thử..
- 4.3 Kết quả chọn giống nếp giai đoạn Sản xuất thử 4.3.1 Tính chống chịu sâu bệnh.
- Vùng phù sa chủ động tưới tiêu ở ĐBSCL thuận lợi cho cây lúa sinh trưởng phát triển nhưng cũng dễ tạo điều kiện cho sâu bệnh phát sinh và gây hại, nhất là đối với giống nếp.
- Đánh giá mức độ sâu bệnh hại (rầy nâu, cháy lá và cháy bìa lá) là một thực tiễn quan trọng để phát hiện tính chống chịu để phòng trừ sâu bệnh kịp thời và bảo toàn năng suất..
- Kết quả đánh giá cho thấy phần lớn các giống nếp nhiễm bệnh cháy bìa lá ở cấp độ nhẹ và chống chịu được bệnh cháy lá trên nương mạ.
- Tất cả các giống nếp đều.
- Bảng 4: Tính chống chịu sâu bệnh của13 giống nếp Sản xuất thử.
- 12 Nếp Lá Xanh 9 1 3.
- Trung bình 9 3 2,7.
- 4.3.2 Năng suất thực tế sản xuất thử.
- Phân tích chỉ tiêu năng suất các giống lúa được sản xuất thử vào vụ Hè Thu 2010 ở bảng 5 cho thấy khác biệt có ý nghĩa giữa các giống, giữa địa điểm và tương tác giống địa điểm.
- Năng suất trung bình các giống nếp khác biệt có ý nghĩa 5%..
- Giống MTL680 và MTL675 có năng suất cao hơn và khác biệt có ý nghĩa so với giống nếp Lá Xanh.
- Các giống nếp MTL666, MTL667, MTL670, MTL671, MTL677, MTL681 có năng suất cao (>4,2 tấn/ha) tương đương giống OM85.
- Hai giống MTL668 và MTL676 tỏ ra không thích nghi với vùng phù sa ngọt với năng suất trung bình thấp hơn 4 tấn/ha trong vụ Hè Thu..
- Bảng 5: Năng suất thực tế của các giống nếp ở 3 điểm vụ Hè Thu năm 2010 TT Tên giống Năng suất thực tế (tấn/ha).
- F địa điểm.
- Giống x Địa điểm.
- Hình 7 thể hiện năng suất của bộ giống nếp ở cả ba địa điểm qua hai mùa vụ Đông Xuân và Hè Thu.
- Sự chênh lệch năng suất trung bình khác biệt trong hai mùa vụ ở hai địa điểm Cần Thơ và An Giang.
- Ở Tiền Giang, sự chênh lệch năng suất rất nhỏ và không khác biệt..
- Hình 7: Năng suất bình quân của bộ giống ở 3 địa điểm qua 2 mùa vụ.
- Qua phân tích năng suất thực tế của thí nghiệm Sản xuất thử, những giống nếp MTL666, MTL667, MTL670, MTL671, MTL675, MTL677, MTL680, MTL681 phù hợp với điều kiện canh tác của vùng phù sa ngọt ở ĐBSCL..
- Kết quả các thí nghiệm Hậu kỳ, So sánh năng suất, Sản xuất thử các giống nếp ở các địa điểm An Giang, Cần Thơ và Tiền Giang cho những kết luận về chọn giống nếp cho vùng phù sa ngọt như sau.
- Các giống cho năng suất cao thích hợp cho cả hai mùa vụ Đông Xuân và Hè Thu là MTL666, MTL667, MTL670, MTL671, MTL675, MTL677, MTL680, MTL681..
- Các giống nếp MTL670, MTL675, MTL676 được đánh giá là rất thơm.
- Các giống có cơm nếp rất dẻo do có hàm lượng amylose thấp (<3%) là MTL666, MTL673, MTL677, MTL679, MTL680..
- Các giống nếp triển vọng nhất cho vùng phù sa ngọt là MTL666, MTL670, MTL677, MTL680..
- Các giống nếp cần được đánh giá các đặc tính phẩm chất khác như độ trắng, độ ngọt, độ dính..
- Cần có nghiên cứu về thị trường và tiêu thụ lúa nếp cho vùng sản xuất phù sa ngọt để có biện pháp quản lý chuỗi ngành hàng nhằm bảo đảm hiệu quả cho bà con nông dân sản xuất nếp..
- Trường Đại Học Cần Thơ.