« Home « Kết quả tìm kiếm

Kết quả của phương pháp nong vòi tử cung qua soi buồng tử cung kết hợp với nội soi ổ bụng trên bệnh nhân vô sinh do tắc đoạn gần vòi tử cung


Tóm tắt Xem thử

- Tỷ lệ này tại Việt Nam vào khoảng 7 - 10%, trong đó theo nghiên cứu gần đây của Phạm Như Thảo cho thấy tỷ lệ vô sinh do vòi tử cung (VTC) chiếm tới 58,6%.
- Bệnh lý vòi tử cung gây vô sinh thường khá đa dạng, trong đó vô sinh do tắc đoạn gần vòi tử cung chiếm khoảng 10.
- Có ba phương pháp để điều trị tắc đoạn gần vòi tử cung như: nong vòi tử cung bằng catheter, phẫu thuật tái tạo lại vòi tử cung và thụ tinh trong ống nghiệm.
- 4 Hiện nay với sự phát triển của kỹ thuật nội soi, phương pháp nong tắc vòi tử cung đoạn gần qua soi buồng tử cung kết hợp với sự.
- kiểm soát của nội soi ổ bụng đang được ưu tiên áp dụng do có nhiều ưu điểm như đánh giá lại tình trạng vòi tử cung: thông hay không trước khi thực hiện nong, độ dính, độ tổn thương giúp lựu chọn bệnh nhân chính xác cho chỉ định nong vòi;.
- Theo báo cáo của một số tác giả, tỷ lệ có thai sau nong vòi tử cung khi kết hợp soi buồng tử cung và nội soi ổ bụng từ 27% đến 54,5%.
- 7 Tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương từ tháng 2 năm 2017 đã bắt đầu thực hiện phương pháp nong vòi tử cung đoạn gần bằng catheter dưới kiểm soát của nội soi.
- Cho đến nay sau hơn 3 năm thưc hiện với 66 bệnh nhân được nong vòi tử cung, đã mang lại những kết quả khả quan.
- KẾT QUẢ CỦA PHƯƠNG PHÁP NONG VÒI TỬ CUNG QUA SOI BUỒNG TỬ CUNG KẾT HỢP VỚI NỘI SOI Ổ BỤNG TRÊN BỆNH NHÂN VÔ SINH DO TẮC ĐOẠN GẦN VÒI TỬ CUNG.
- Nguyễn Viết Tiến, Vũ Văn Du Bệnh viện Phụ Sản Trung ương Nong vòi tử cung qua soi buồng tử cung kết hợp với sự hỗ trợ của nội soi ổ bụng là một trong những phương pháp điều trị vô sinh do tắc đoạn gần vòi tử cung có nhiều ưu việt so với các phương pháp nong vòi tử cung khác.
- Mục đích của phương pháp này nhằm mang đến cơ hội có thai tự nhiên cho bệnh nhân..
- Một nghiên cứu can thiệp không nhóm chứng áp dụng phương pháp trên cho 66 bệnh nhân vô sinh có tắc gần 2 vòi tử cung, cho kết quả nong tắc thành công là 44%.
- Trong đó 33,3% bệnh nhân có thai tự nhiên trong 9 tháng đầu sau nong.
- Việc dính phần phụ ở các mức độ khác nhau không ảnh hưởng đến tỷ lệ nong tắc thành công vòi tử cung cũng như tỷ lệ có thai sau nong tắc.
- Cơ hội có thai ở bệnh nhân chỉ nong tắc thành công 1 vòi tử cung với bệnh nhân nong tắc thành công cả 2 vòi tử cung là không có sự khác biệt.
- Vậy nên, trên bệnh nhân vô sinh dưới 40 tuổi có tắc đoạn gần 2 vòi tử cung nên thử phương pháp nong vòi tử cung trước, nếu không thành công thì mới nên chuyển sang làm thụ tinh trong ống nghiệm..
- Từ khóa: nong vòi tử cung, đoạn gần vòi tử cung..
- hiện nghiên cứu: “Hiệu quả của phương pháp nong tắc đoạn gần vòi tử cung qua soi buồng tử cung kết hợp với nội soi ổ bụng trên bệnh nhân vô sinh do tắc vòi tử cung” với mục tiêu đánh giá tỷ lệ nong tắc thành công và kết quả có thai của phương pháp nong đoạn gần vòi tử cung qua soi buồng tử cung kết hợp với nội soi ổ bụng..
- Gồm 66 bệnh nhân đã được phẫu thuật nong tắc đoạn gần VTC qua soi buồng tử cung kết hợp với nội soi ổ bụng tại bệnh viện Phụ Sản Trung ương vì vô sinh do tắc đoạn gần 2 VTC từ tháng 2 năm 2017 đến tháng 2 năm 2020, đồng thời đáp ứng đủ các tiêu chuẩn sau:.
- Tiêu chuẩn chọn đối tượng nghiên cứu - Bệnh nhân dưới 40 tuổi.
- Bệnh nhân vô sinh có tắc vòi tử cung đoạn gần 2 bên được xác định trên phim chụp X - quang buồng tử cung - vòi tử cung và trong nội soi ổ bụng..
- Có các bệnh lý kèm theo như: dính buồng tử cung, polyp buồng tử cung, u xơ cơ tử cung, lạc nội mạc tử cung..
- Không tuân thủ theo dõi hoặc có thai bằng các phương pháp hỗ trợ sinh sản..
- Các bước trong nghiên cứu Bước 1: Lựa chọn bệnh nhân.
- Những bệnh nhân vô sinh được xác định có.
- tắc đoạn gần 2 VTC trên phim chụp tử cung - vòi tử cung được nội soi ổ bụng chẩn đoán, cùng với đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn lựa chọn sẽ được chỉ định nong tắc đoạn gần VTC..
- Bước 2: Nong tắc đoạn gần VTC.
- Nong tắc đoạn gần VTC qua soi buồng tử cung bằng catheter đi từ lỗ trong VTC dưới kiểm soát và hỗ trợ của nội soi ổ bụng.
- Đánh giá kết quả thành công hay không thành công..
- Bước 3: Theo dõi có thai.
- Những bệnh nhân nong tắc VTC thành công sẽ được theo dõi có thai tự nhiên trong 1 năm đầu tiên sau phẫu thuật..
- Một bệnh nhân được cho là nong vòi tử cung thành công khi có ít nhất 1 VTC được nong thành công..
- Có thai tự nhiên sau phẫu thuật (Những bệnh nhân nong tắc VTC thành công sẽ được theo dõi có thai tự nhiên trong 1 năm đầu tiên sau phẫu thuật):.
- Có thai: thai trong tử cung, thai ngoài tử cung, thời gian có thai sau phẫu thuật..
- Không có thai..
- Tất cả các bệnh nhân được mời tham gia nghiên cứu đều được giải thích rõ ràng về mục tiêu nghiên cứu, những lợi ích lâu dài nhờ nghiên cứu này mang lại.
- Bệnh nhân hoàn toàn tự nguyện tham gia nghiên cứu.
- Các thông tin liên quan đến bệnh nhân được bảo mật.
- Trong vòng 3 năm chúng tôi đã thực hiện phẫu thuật nong tắc đoạn gần VTC cho 66 bệnh nhân..
- Những bệnh nhân này đều dưới 40 tuổi, trong đó độ tuổi dưới 35 chiếm 87%, 62% là vô sinh thứ phát và 56% bệnh nhân có thời gian vô sinh trên 24 tháng.
- Nong tắc đoạn gần VTC thành công cho 29 bệnh nhân, trong đó 2 bệnh nhân sau khi nong tắc VTC thành công đã bỏ theo dõi có thai tự nhiên mà chuyển làm thụ tinh trong ống nghiệm trong 6 tháng đầu tiên..
- Kết quả nong tắc vòi tử cung.
- Tỷ lệ nong tắc VTC thành công.
- Kết quả nong tắc VTC Tổng số.
- Thành công Thông cả 2 VTC 17 26.
- Không thành công 37 56.
- Tỷ lệ các trường hợp được nong tắc VTC thành công là 44%, trong đó nong.
- tắc thành công cả 2 VTC là 26% và 18% với chỉ nong tắc thành công 1 VTC.
- Tỷ lệ số VTC được nong thành công: 37,7.
- Tỷ lệ nong tắc VTC thành công và mức độ dính của phần phụ.
- Dính phần phụ Thành công Không thành công Tổng số.
- Tỷ lệ nong VTC thành công ở các nhóm không dính, dính nhẹ, dính vừa lần lượt .
- Kết quả có thai tự nhiên sau phẫu thuật.
- Tỷ lệ có thai tự nhiên sau phẫu thuật.
- Kết quả Số bệnh nhân.
- Không có thai 18 73,7.
- Có thai trong TC 9 33,3.
- Có thai ngoài TC 0 0.
- Tỷ lệ có thai tự nhiên trong buồng tử cung sau nong tắc VTC là 33,3%, không có trường nào có thai ngoài tử cung..
- Thời gian có thai tự nhiên sau phẫu thuật Thời gian có thai tự nhiên sau phẫu.
- Số bệnh nhân.
- Thời gian có thai trung bình sau phẫu thuật: 4 + 4,9 tháng.
- Thời gian trung bình có thai tự nhiên sau nong tắc VTC trong 1 năm đầu tiên là 4 + 4,9 tháng..
- Tỷ lệ có thai tự nhiên và số VTC được nong tắc thành công.
- Nong tắc thành công Có thai Không có thai Tổng số.
- Tỷ lệ có thai ở những bệnh nhân nong tắc thành công cả 2 VTC là 44% và ở những bệnh nhân nong tắc thành công chỉ 1 VTC là 18% (p = 0,23)..
- Tỷ lệ có thai tự nhiên và mức độ dính phần phụ.
- Mức độ dính Có thai Không có thai Tổng số.
- Tỷ lệ có thai tự nhiên ở 3 nhóm bệnh nhân có dính VTC ở mức độ không dính, dính nhẹ, dính vừa lần lượt là: 35%, 40.
- Nong vòi tử cung qua soi buồng tử cung là thêm một sự lựa chọn về phương pháp điều trị cho những bệnh nhân vô sinh do tắc đoạn gần vòi tử cung.
- Ở Việt Nam hiện nay, một biện pháp duy nhất cho những bệnh nhân này đó là thụ tinh trong ống nghiệm.
- Tỷ lệ có thai sau thụ tinh trong ống nghiệm khoảng ART data generated by national registries have been collected, analysed by the European IVF - monitoring (EIM).
- Tỷ lệ này cũng tương đương với tỷ lệ có thai tự nhiên sau nong tắc đoạn gần VTC qua nội soi mà các tác giả trên thế giới đã công bố.
- 10,11 Tuy nhiên chi phí cho thụ tinh trong ống nghiệm cao hơn rất nhiều so với phương pháp nong VTC qua nội soi mà không phải bất kỳ bệnh nhân nào đặc biệt ở các nước đang phát triển như Việt Nam cũng có khả năng chi trả.
- Vậy nên, một số tác giả đã đưa ra khuyến cáo đối với bệnh nhân dưới 40 tuổi có vô sinh do tắc đoạn gần vòi tử cung thì lựa chọn đầu tiên nên là nong vòi tử cung để tìm kiếm cơ hội có thai tự nhiên, nếu không thành công thì chuyển làm thụ tinh trong ống nghiệm.
- Trong nghiên cứu của chúng tôi, 66 bệnh nhân vô sinh tắc đoạn gần cả hai vòi tử cung.
- được tiến hành nong tắc qua soi buồng tử cung kết hợp với nội soi ổ bụng đã cho những kết quả khả quan..
- Theo bảng 1 tỷ lệ các trường hợp nong tắc VTC đoạn gần thành công là 44%, số VTC được nong thành công là 37,7%.
- Chung và cộng sự năm 2012 thực hiện nong đoạn gần vòi tử cung trên 70 bệnh nhân từ 2005 đến 2009 tại Hồng Kông thì tỷ lệ các trường hợp được nong thành công là 71,4% và tỷ lệ vòi tử cung được nong thành công là 67%.
- 11 Ngoài ra, theo một nghiên cứu gần đây của Hai Yan Hou và cộng sự năm 2014 trên 168 bệnh nhân thì tỷ lệ nong vòi tử cung thành công là 54,2% và số VTC được nong thành công là 61,9%.
- Mặc dù vậy, tỷ lệ có thai tự nhiên trong 1 năm đầu tiên sau phẫu thuật của chúng tôi là 33,3%, đều là thai trong buồng tử cung, không có trường hợp nào thai ngoài tử cung hoặc thai sinh hóa.
- Tỷ lệ này cũng tương đương với tỷ lệ có thai theo báo cáo của Hai Yan Hou là 37,6%, của Swati Gautam A khi tổng kết nhiều nghiên cứu thì tỷ lệ có thai trung bình sau nong tắc vòi tử cung qua nội soi là 37%.
- kỹ thuật này là một sự lựa chọn tốt về phương pháp điều trị cho những bệnh nhân vô sinh do tắc đoạn gần VTC..
- Tỷ lệ nong VTC thành công theo mức độ dính phần phụ lần lượt p.
- Đây chính là một trong các yếu tố gây vô sinh và việc gỡ dính phần phụ làm tăng khả năng có thai tự nhiên cho bệnh nhân.
- 12 Tất cả bệnh nhân trong nghiên cứu này đều được gỡ dính phần phụ (nếu có) trước khi thực hiện nong tắc VTC.
- Ngoài ra tỷ lệ có thai sau nong ở các nhóm sau gỡ dính là không có sự khác biệt (p = 0,13) (bảng 6).
- Điều này cho thấy dính phần phụ không làm ảnh hưởng đến kết quả của nong tắc VTC và sau gỡ dính thì tỷ lệ có thai tự nhiên ở những bệnh nhân có dính phần phụ và không dính phần phụ không có sự khác biệt.
- Vậy nên có thể nói rằng trên những bệnh nhân tắc đoạn gần VTC có viêm dính phần phụ nhưng chưa có tổn thương đoạn xa thì nong tắc VTC là một giải pháp tốt để bệnh nhân có thể có được thai tự nhiên..
- Ngoài ra, trong bảng 5 cho thấy tỷ lệ có thai khi nong tắc thành công cả 2 VTC và chỉ 1 VTC là 44% và 18% (p = 0,23).
- Như vậy, chỉ cần thông tắc 1 VTC là có thể đã cho bệnh nhân cơ hội có được thai tự nhiên.
- Chung năm 2012 thì tỷ lệ có thai trên những bệnh nhân nong tắc được cả 2 VTC là 37,8% và 33,3% đối với nong tắc thành công 1 VTC, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ có thai ở 2 nhóm này (p >.
- Trong nghiên cứu này, bệnh nhân sau nong tắc đoạn gần VTC thành công được theo dõi có.
- Theo bảng 4, thời gian trung bình bệnh nhân có thai sau phẫu thuật là 4 + 4,9 tháng.
- Tất cả những bệnh nhân này đều có thai trong 9 tháng đầu sau phẫu thuật.
- 13 Tuy nhiên, đa phần bệnh nhân có thai trong năm đầu tiên sau phẫu thuật, số bệnh nhân có thai sau 2 năm là rất ít.
- Trong nghiên cứu của chúng tôi, bệnh nhân sau nong thành công sẽ theo dõi có thai tự nhiên trong 1 năm, nếu không có thai thì sẽ ngừng theo dõi và tư vấn làm thụ tinh trong ống nghiệm..
- Qua nghiên cứu 66 bệnh nhân vô sinh có tắc đoạn gần 2 VTC được tiến hành phương pháp nong tắc qua soi buồng tử cung kết hợp với nội soi ổ bụng cho thấy: kết quả nong tắc VTC thành công là 44%.
- Việc dính phần phụ ở các mức độ khác nhau không ảnh hưởng đến tỷ lệ nong tắc thành công VTC cũng như tỷ lệ có thai sau nong tắc..
- Cơ hội có thai ở bệnh nhân chỉ nong tắc thành công 1 VTC với bệnh nhân nong tắc thành công cả 2 VTC là không có sự khác biệt.