« Home « Kết quả tìm kiếm

Kết quả điều trị u màng não hai phần ba trong cánh xương bướm trên 29 bệnh nhân được phẫu thuật tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức


Tóm tắt Xem thử

- U màng não là loại u phát triển từ lớp tế bào vi nhung mao của màng nhện, chiếm khoảng 34% các khối u của hệ thống thần kinh trung ương, trong đó u màng não cánh xương bướm chiếm tỷ lệ khá cao 15 - 20%..
- Có nhiều cách phân loại u màng não cánh xương bướm nhưng phổ biến nhất là phân loại theo vị trí bám của khối u: 1/3 ngoài, 1/3 giữa..
- 1/3 trong cánh xương bướm.
- Những khối u phát triển ở 2/3 trong cánh bướm có thể gây chèn ép vào dây thị giác, khối u cũng có thể xâm lấn vào xoang hang, bao bọc lấy động mạch cảnh trong, dây thần kinh III, IV, V, VI.
- Trước đây phẫu thuật chỉ có thể lấy được một phần khối u, nhất là khối u vùng 2/3 trong, bao quanh động mạch cảnh, xoang hang, dây.
- KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ U MÀNG NÃO HAI PHẦN BA TRONG CÁNH XƯƠNG BƯỚM TRÊN 29 BỆNH NHÂN ĐƯỢC PHẪU THUẬT TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT ĐỨC.
- Hiện nay với sự kết hợp chụp - nút mạch chọn lọc trước mổ hay xạ trị sau mổ cùng nhưng tiến bộ của kĩ thuật - trang thiết bị phẫu thuật, kết quả điều trị u màng não cánh xương bướm đoạn 2/3 trong đã đem lại nhiều kết quả tích cực.
- Tuy nhiên, kết quả điều trị phẫu thuật u màng não thay đổi tùy từng trung tâm do có nhiều yếu tố ảnh hưởng, hơn nữa việc xác định các yếu tố có liên quan tới khả năng phục hồi sau mổ là một vấn đề quan trọng trong điều trị và tiên lượng đối với bệnh lý u màng não.
- Mục tiêu thứ nhất: Nghiên cứu chẩn đoán của u màng não 2/3 trong cánh xương bướm..
- Mục tiêu thứ hai: Đánh giá kết quả điều trị u màng não 2/3 trong cánh xương bướm..
- Đối tượng: bệnh nhân được chẩn đoán u màng não vị trí 2/3 trong cánh xương bướm được phẫu thuật bởi các phẫu thuật viên bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức..
- Tiêu chuẩn lựa chọn: bệnh nhân có đầy đủ các tiêu chuẩn chẩn đoán dựa theo lâm sàng và cận lâm sàng, đồng ý tham gia nghiên cứu..
- Tiêu chuẩn loại trừ: bệnh nhân u màng não ở vị trí khác, không đồng ý tham gia nghiên cứu 2.
- lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh và kết quả điều trị Thiết kế nghiên cứu.
- Các lần khám lại sau từ sau mổ 1 tháng, 3 tháng và 6 tháng..
- Lâm sàng.
- Những khối u kích thước lớn, phát triển sang bên, chèn ép vào các tổ chức quanh hố.
- Khối u phát triển vào trong xoang hang có thể gây nên các triệu chứng thần kinh vùng xoang hang như: liệt dây III, IV, V, VI..
- Tuy nhiên nếu có có thể phát hiện những dấu hiệu gián tiếp của u não với các hình ảnh của biểu hiện tăng áp nội sọ kéo dài và hiệu ứng choán chỗ..
- Có ba đặc điểm trên các phim X quang thường quy cho phép nghĩ tới UMN, đó là sự tăng sinh xương, các dấu hiệu mạch máu tăng, và sự đóng vôi.
- Sự tăng tỷ trọng này thường thuần nhất và có ranh giới rõ.
- Chụp cắt lớp vi tính dựng hình mạch: xác định mạch nuôi u, nằm trong, hay ngoài khối u.
- nó đối với nhu mô não lân cận) như sự tăng sinh xương, sự đóng vôi, sự bao bọc/xâm lấn mạch máu, và xác định các động mạch nuôi u và các tĩnh mạch dẫn lưu hay nơi u bám vào màng cứng có chân rộng hay không, mức đồ phù quanh u..
- Chụp mạch kỹ thuật số xóa nền: Chụp động mạch số hoá xoá nền do có tác dụng xoá.
- xương nên cho phép xác định sự liên quan của khối u với mạch máu: Sự cung cấp, phân bố.
- mạch máu cho u, sự dịch chuyển của động mạch.
- nguồn vào của động mạch nuôi.
- Làm tắc mạch trước mổ:.
- Thời gian từ lúc làm thuyên tắc mạch đến khi phẫu thuật rất quan trọng nếu cắt bỏ khối u 24h sau thuyên tắc mạch thì nguy cơ chảy máu cao hơn.
- Bệnh nhân được đánh giá hiệu quả lúc nút mạch đến khi được phẫu thuật.
- Bệnh nhân được kiểm soát nhánh mạch nuôi u của động mạch cảnh ngoài và các nhánh nuôi từ màng cứng.
- Với khối u lớn hoặc u ở vị trí 1/3 trong thì phẫu thuật viên phải mài xương bướm mở rộng trường mổ.
- Sau khi mở màng cứng, cần phải mở sylvien dưới kính vi phẫu.
- Khối u được tách dần ra khỏi màng cứng, lấy u từng phần để giảm thể tích, tránh việc phải vén não.
- Sau đó, màng nhện được phẫu tích nhằm bảo tồn những mạch máu và cấu trúc thần kinh quan trọng, cố gắng lấy u tối đa mà vẫn bảo tồn được các cấu trúc quan trọng nhằm giảm thiểu nguy cơ tái phát.
- gặp là tổn thương các nhánh mạch liên quan.
- như động mạch cảnh trong, động mạch não giữa và các nhánh, xoang hang và các dây thần kinh sọ.
- Với u ở vị trí 2/3 trong cánh xương bướm, thì việc lấy toàn bộ u, xương thâm nhiễm, hay màng cứng thực sự là.
- Lý tưởng nhất là chụp lại phim sọ CT kiểm tra trong vòng 2 tiếng sau mổ, tuy nhiên với điều kiện và hoàn cảnh của bệnh nhân cũng như bệnh viện không cho phép.
- Biến chứng sau mổ có thể gặp là máu tụ ổ mổ, phù não, thiếu máu não do làm tổn thương mạch não, rò nước não tuỷ xuống nền sọ.
- Với trường hợp để muộn có thể dẫn tới viêm màng não, hôn mê, tử vong..
- Tất cả bệnh nhân và người nhà đã được giải thích, hiểu và đồng ý tham gia nghiên cứu..
- bệnh viện..
- Dựa vào vị trí 1/3 giữa và 1/3 trong cánh xương bướm.
- Nhóm 1: U xuất phát từ dưới mỏm yên bướm trước bao bọc động mạch cảnh và dính vào thành động mạch ở đoạn không có màng nhện.
- U phát triển dính vào nơi chia nhánh và bám dọc theo động.
- cảnh (không có màng nhện) đi vào rãnh động mạch cảnh, u phát triển có lớp màng nhện ngăn u khỏi rãnh động mạch cảnh - gây chèn ép mạch máu nhưng không dính vào thành động mạch.
- Nhóm u này có thể tách u khỏi động mạch..
- Nhóm 3: U xuất phát từ lỗ thị giác vào ống thị giác đến mỏm yên bướm.
- U này nhỏ, có màng nhện giữa u và mạch máu nhưng không có màng nhện giữa u và thần kinh thị giác..
- Trong nghiên cứu có 6 trường hợp u ở vị trí 1/3 giữa cánh xương bướm và 23 trường hợp u ở vị trí 1/3 trong cánh xương bướm..
- Mức độ xâm lấn và phá hủy xương : có 16 trường hợp có phá hủy xương, chiếm tỉ lệ 55,2% số.
- bệnh nhân.
- Có 27 trường hợp có tăng sinh mạch trong u, chiếm tỉ lệ 93.1.
- Chỉ có 2 trường hợp không có tăng sinh mạch..
- Động mạch cảnh trong 11 37,9%.
- Động mạch não giữa 8 27,6%.
- Không có động mạch 10 34,5%.
- Có 18/29 trường hợp được chụp và nút mạch trước mổ, chiếm tỉ lệ 62.1%.
- Mài cánh xương.
- Mài trần ổ mắt 2 6,9%.
- Tổn thương mạch cảnh 0 0%.
- Tổn thương mạch não giữa.
- Viêm màng não 0 0%.
- Có 1 trường hợp bệnh nhân phát hiện tổn thương động mạch não giữa trong mổ, được thực hiện phẫu thuật nối động mạch thái dương nông (thuộc hệ cảnh ngoài) với động mạch não giữa nhánh M3 (thuộc hệ cảnh trong).
- I U màng não dạng thượng mô 8 27,6%.
- U màng não dạng sợi 5 17,2%.
- U màng não dạng chuyển tiếp 5 17,27%.
- U màng não dạng thể cát 1 3,4%.
- U màng não dạng tăng sinh mạch 3 10,3%.
- U màng não dạng thoái hóa vi nang 0 0%.
- U màng não dạng chế tiết 0 0%.
- U màng não giàu tương bào 0 0%.
- U màngnãodạngchuyểnsản 0 0%.
- II U màng não không điển hình 6 20,7%.
- U màng não dạng tế bào sáng 0 0%.
- U màng não dạng nguyên sống 1 3,4%.
- III U màng não dạng hình gậy 0 0%.
- U màng não dạng nhú 0 0%.
- U màng não dạng thoái sản ác tính 0 0%.
- Chỉ có 1 trường hợp được xạ trị sau mổ là u ở vị trí 1/3 trong cánh xương bướm độ, giải phẫu bệnh là u màng não thể không điển hình (độ II).
- Về chẩn đoán u màng não 2/3 trong cánh xương bướm, trên lâm sàng, bệnh nhân vào viện chủ yếu do nguyên nhân đau đầu chiếm 69%, giảm thị lực chiếm 13,8% .Khám lâm sàng, có 51,7% bệnh nhân có biểu hiện tăng áp lực nội sọ, chỉ có 34,5 % bệnh nhân biểu hiện giàm thị lực.
- Honeybul nghiên cứu trên u màng não dạng mảng, cho thấy 92% bệnh nhân có biểu hiện lác.
- Độ tuổi hay gặp là 50.5 tuổi, tương đương với nghiên cứu của Ringel và cộng sự với tuổi trung bình là 51.
- Đối với u màng não, tỉ lệ nữ gặp nhiều hơn nam (16:13) cũng tương đương với nghiên cứu của tổ chức y tế thế giới.
- Trên chẩn đoán hình ảnh, có 79,3 % bệnh nhân là u màng não 1/3 trong cánh xương bướm - chỉ có 20,7% là u màng não 1/3 giữa đơn thuần - trong đó có 16/29 ca có phá huỷ xương sọ.
- Có 2 trường hợp u dưới 2 cm, u kích thước lớn trên 6 cm chiếm 17,2%, nhiều nhất là nhóm có kích thước 2 - 4 cm và 4 - 6 cm chiếm 37,9%..
- Cả 18 ca được chụp DSA hoặc MS CT hay angio IRM trước mổ - đồng thời nút mạch chọn lọc để làm giảm nguy cơ chảy máu.
- Phần lớn bệnh nhân được lựa chọn nút chọn lọc các nhánh nuôi từ động mạch cảnh ngoài (động mạch màng não giữa)..
- 10,11 Điều này rất có thể liên quan đến sự khác biệt về thành phần bệnh nhân cũng như loại và kích thước của khối u.
- Với vị trí u màng não 1/3 giữa đơn thuần, khả năng lấy u hoàn toàn dễ dàng hơn vị trí 1/3 trong, xâm lấn xương, động mạch và màng cứng.
- Điều này cũng đúng với tỷ lệ tử vong và biến chứng của một loạt các u màng não 1/3 trong cánh xương bướm được báo cáo.
- Đáng chú ý là tỷ lệ tử vong cao trong báo cáo của Al - Mefty’s và Puzzilli và cộng sự (8% và 15%) bởi nhóm bệnh nhân của họ có tỷ lệ liên quan đến xoang hang cao hơn.
- là u màng não thể không điển hình (độ II), tương đương với các tác giả nghiên cứu trên thế giới, với tỉ lệ từ 20 - 35%.
- trường hợp thuộc nhóm tốt và 13,8 % số trường hợp là nhóm trung bình..
- Phân loại Karnofsky sau mổ 3 tháng có 79,3% số trường hợp thuộc nhóm tốt và 13,8.
- Có 1 trường hợp u màng não 1/3 trong cánh xương bướm được chỉ định xạ phẫu và có kết quả tốt.
- Hiện nay, về việc chỉ định xạ trị cho u màng não độ II vẫn còn đang tranh cãi về hiệu quả và tác dụng..
- Ngày nay, chẩn đoán u màng não 2/3 trong cánh xương bướm không khó khăn nhờ vào.
- Bản chất khối u đa phần là lành tính, tuy nhiên, kết quả điều trị u màng não 2/3 trong cánh xương bướm còn hạn chế do khối u lớn, chèn ép, bao quanh mạch máu lớn nuôi não như động mạch cảnh trong, não giữa, nên nguy cơ không lấy hết u, biến chứng phù não, tổn thương mạch não trong và sau mổ cao.