« Home « Kết quả tìm kiếm

KHẢO SÁT SỰ KHÔNG ĐỒNG NHẤT CỦA NHIỆT ĐỘ TRONG KHÔNG GIAN 3 CHIỀU CỦA THIẾT BỊ GIA NHIỆT VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA SỰ KHÔNG ĐỒNG NHẤT ĐẾN HỆ SỐ THANH TRÙNG (F-VALUE) TRONG CHẾ BIẾN HAM


Tóm tắt Xem thử

- KHẢO SÁT SỰ KHÔNG ĐỒNG NHẤT CỦA NHIỆT ĐỘ TRONG KHÔNG GIAN 3 CHIỀU CỦA THIẾT BỊ GIA NHIỆT VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA SỰ KHÔNG ĐỒNG NHẤT.
- ĐẾN HỆ SỐ THANH TRÙNG (F-VALUE) TRONG CHẾ BIẾN HAM.
- Nghiên cứu phân bố nhiệt độ môi trường và nhiệt độ sản phẩm trong không gian ba chiều của thiết bị hấp thịt (thể tích 7,2m 3 chứa 700kg sản phẩm) được thực hiện.
- 36 cảm biến được sử dụng đo đạc nhiệt độ môi trường và 8 cảm biến được sử dụng đo đạc nhiệt độ trung tâm sản phẩm với khoảng cách giữa 2 lần ghi là 30 giây.
- Biểu diễn phân bố nhiệt độ của môi trường và sản phẩm, tính toán chỉ số đồng nhất tương ứng với môi trường và sản phẩm.
- Kết quả cho thấy, nhiệt độ môi trường đồng nhất đến 95% với khác biệt nhiệt độ 1 o C trong khi khác biệt nhiệt độ sản phẩm trong quá trình chế biến cao dẫn đến khác biệt chỉ số thanh trùng của sản phẩm là 34%.
- Hệ số truyền nhiệt bề mặt từ môi trường đến sản phẩm có vai trò quyết định đến nhiệt độ sản phẩm trong quá trình chế biến và cần được kiểm soát để sản phẩm đồng nhất về chất lượng..
- Từ khóa : Phân bố nhiệt độ, phòng hấp sản phẩm.
- Sự đồng nhất của nhiệt độ sản phẩm là yêu cầu của tất cả các hoạt động chế biến sản phẩm, giúp sản phẩm tiếp cận thị trường với sự đồng nhất về chất lượng..
- Không đồng nhất nhiệt độ sản phẩm không những là nguyên nhân làm giảm chất lượng thực phẩm mà còn làm cho sản phẩm có mức độ an toàn kém.
- trong chế biến nhiệt thực phẩm, sự không đồng nhất sẽ là nguyên nhân làm màu sắc, cấu trúc, dinh dưỡng của sản phẩm không đồng nhất (Sun et al., 2007).
- Trong các thiết bị gia nhiệt luôn tồn tại những vùng có nhiệt độ của môi trường gia nhiệt khác với nhiệt độ của hệ thống điều khiển đặc biệt do trong các thiết bị gia nhiệt có kích thước lớn, Smout et al.
- Khác biệt 1 o C trong thiết bị thanh trùng sẽ làm thay đổi 25% chỉ số thanh trùng cũng được ghi nhận trong báo cáo của Lewis (2006).
- DHSS (1994) đề nghị trong quá trình tiệt trùng đồ hộp để sản phẩm được an toàn (đồng nhất về an toàn) nhiệt độ môi trường gia nhiệt không được chênh lệch 0,5 o C so với nhiệt độ cài đặt của thiết bị..
- Trong chế biến Ham, việc gia nhiệt sản phẩm với vai trò làm chín thay đổi cấu trúc và tiêu diệt vi sinh vật tồn tại trong sản phẩm.
- Vấn đề chính trong việc chế biến sản phẩm để có sản phẩm có chất lượng đồng nhất và an toàn cao là làm thế nào kiểm soát được nhiệt độ trung tâm.
- Việc truy tìm các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình truyền nhiệt sẽ giúp kiểm soát đồng nhất sản phẩm trong quá trình chế biến..
- Nghiên cứu phân bố nhiệt 3D của môi trường truyền nhiệt và sản phẩm giúp ta tìm chính xác nguyên nhân gây ra sự khác biệt của nhiệt độ và tìm phương pháp kiểm soát các nguyên nhân sẽ góp phần tạo sản phẩm có chất lượng đồng nhất..
- Thí nghiệm được thực hiện trên qui mô công nghiệp tại nhà máy chế biến thịt Meat Supply Co.
- Hình 1: Mô tả thiết bị gia nhiệt Hình 2: Môi trường truyền nhiệt di chuyển trong thiết bị.
- Hỗn hợp là môi trường truyền nhiệt để gia nhiệt sản phẩm đến nhiệt độ chế biến theo yêu cầu.
- Trong quá trình chế biến, nhiệt độ môi trường truyền nhiệt được khống chế không quá 72 o C..
- Môi trường truyền nhiệt được cho vào theo hướng 2 bên thiết bị (1).
- Nhiệt độ của môi trường truyền nhiệt được điều khiển nhờ hệ thống van tự động.
- Môi trường.
- truyền nhiệt được luân chuyển trong thiết bị nhờ hai quạt hút (2) nhằm gia tăng độ đồng nhất nhiệt độ môi trường trong quá trình gia nhiệt.
- Đường đi của môi trường truyền nhiệt được thể hiện ở hình 2.
- Trong quá trình gia nhiệt, nước sẽ ngưng tụ và rơi xuống phía dưới thiết bị gia nhiệt (3) và được đưa ra bên ngoài.
- Một hệ thống làm lạnh phun nước trực tiếp (4) được bố trí bên trên dùng làm nguội sản phẩm sau khi xử lý nhiệt..
- Hình 3: Xe chứa các khuôn chứa thịt trước khi chế biến.
- Việc thu nhận dữ liệu để tính toán phân bố nhiệt độ của môi trường gia nhiệt và sản phẩm trong không gian 3 chiều của thiết bị chế biến nhờ các nhiệt kế tự ghi.
- 36 nhiệt kết tự ghi đã được hiệu chỉnh chính xác (Dallas Thermochron iButton DS1922T-F5) (Hình 4) có khả năng ghi được nhiệt độ trong khoảng 0-120 o C với độ chính xác.
- 0,5 o C được sử dụng để ghi lại nhiệt độ của môi trường gia nhiệt trong suốt quá trình chế biến.
- Hình 4: Nhiệt kế tự ghi dùng đo đạc nhiệt độ của môi trường truyền nhiệt (Dallas Thermochron iButton, DS1922T-F5).
- của môi trường truyền nhiệt.
- Nhiệt độ trung tâm sản phẩm thu nhận do bố trí 8 nhiệt kế tự ghi TEMP 1000P (Hình 6) được hiệu chỉnh chính xác tại các góc của ma trận (Hình 5).
- Nhiệt kế tự ghi có khả năng ghi nhiệt độ trong khoảng -100 o C đến 260 o C với độ phân giải 0,1 o C (Hình 6)..
- Hình 6: Nhiệt kế tự ghi TEMP 100P dùng đo nhiệt độ trung tâm sản phẩm.
- Sử dụng nhiệt kế tự ghi ghi lại nhiệt độ nơi môi trường truyền nhiệt xung quanh sản phẩm và trung tâm sản phẩm bố trí theo không gian 3 chiều (Hình 5) với thời gian giữa 2 lần ghi dữ liệu là 30 giây.
- Thời gian gia nhiệt của cả quá trình là 15 giờ..
- Biểu diễn phân bố nhiệt độ của môi trường truyền nhiệt bằng phương pháp nội suy trong không gian 3 chiều với chương trình Mathlab 7.0.
- Chỉ số đồng nhất được tính toán dựa trên khái niệm đồng nhất nhiệt độ với một khác biệt nhiệt độ cho phép mô tả chi tiết trong nghiên cứu của Van Brecht et al.
- Mức độ đồng nhất I temp được định nghĩa là phần trăm thể tích có nhiệt độ dao động trong khoảng T tb.
- T trên tổng thể tích quan sát V với T tb là nhiệt độ trung bình và  T là khác biệt nhiệt độ cho phép..
- I temp : Mức độ đồng nhất.
- V i : thể tích của vùng đồng nhất nhiệt độ (m 3 ) (V i =0 nếu nhiệt độ không nằm trong khoảng T tb.
- Chỉ số thanh trùng F (F-value) thể hiện mức độ tiêu diệt các vi sinh vật ảnh hưởng đến việc an toàn khi sử dụng và bảo quản sản phẩm được tính toán dựa trên phương pháp phổ biến (general method) với hằng số kháng nhiệt của vi sinh vật z được chọn là 10 o C và nhiệt độ tham chiếu sử dụng là 70 o C.
- F: chỉ số thanh trùng (F-value) (phút).
- T ref : nhiệt độ tham chiếu 70 o C.
- T(t): nhiệt độ sản phẩm tại thời điểm t.
- 3.1 Phân bố nhiệt độ 3D trong môi trường truyền nhiệt.
- Phân bố nhiệt độ của môi trường truyền nhiệt trong thiết bị gia nhiệt thay đổi theo thời gian chế biến thể hiện ở đồ thị hình 7.
- Ví dụ biểu diễn 3D của phân bố nhiệt độ môi trường truyền nhiệt sau 360 phút của quá trình chế biến của một xe chứa vật liệu ở hình 8..
- Hình 7: Nhiệt độ môi trường truyền nhiệt tại 36 vị trí trong quá trình chế biến.
- Phân bố nhiệt độ.
- Hình 8: Phân bố 3D nhiệt độ môi trường truyền nhiệt sau 360 phút của quá trình chế biến.
- Kết quả ở hình 7 cho thấy, nhiệt độ môi trường truyền nhiệt không đồng nhất lúc bắt đầu chế biến sau đó dần dần ổn định tại thời điểm cuối của quá trình và khác biệt ở mức cao ở thời điểm làm nguội (phun nước trực tiếp).
- Biểu diễn phân bố nhiệt độ trên một xe vật liệu sau 360 phút (Hình 8) nhiệt độ trung bình được ghi nhận là 59,6 o C với dao động quanh 0,5 o C..
- 3.2 Tính toán đồng nhất nhiệt độ của môi trường truyền nhiệt.
- Sự dao động nhiệt độ của môi trường truyền nhiệt trong suốt quá trình chế biến..
- Kết quả sự không đồng nhất của nhiệt độ của môi trường truyền nhiệt cũng khác biệt theo từng thời điểm chế biến.
- Phân tích chỉ số đồng nhất I temp theo công thức (2-1), kết quả thể hiện tại thời điểm 360 phút sau khi chế biến với nhiệt độ khác biệt quan sát là 1 o C (Hình 9)..
- Hình 9: Vị trí của các vùng đồng nhất nhiệt độ trong thiết bị chế biến tại thời điểm 360 phút chế biến với khác biệt nhiệt độ có thể chấp nhận 1 o C.
- Hình 9 cho thấy có 3 vùng khác biệt nhiệt độ: vùng nóng (nhiệt độ lớn hơn 61,1 o C) chiếm thể tích 14%, vùng lạnh (nhiệt độ nhỏ hơn 59,1 o C) chiếm 11% và vùng có nhiệt độ trung bình trong khoảng o C là 75%.
- Tổng số 3 vùng được tính toán 100%, do đó có thể nói tại thời điểm 360 phút của quá trình chế biến chỉ tồn tại 3 vùng như mô tả bên trên.
- Tính toán mức độ đồng nhất của nhiệt độ môi trường truyền nhiệt cho cả tiến trình với các mức độ của nhiệt độ cho phép.
- Hình 10: Đồng nhất của nhiệt độ môi trường truyền nhiệt theo thời gian tại các mức độ nhiệt độ cho phép 0,5 o C, 1 o C, 1,5 o C và 2 o C.
- Kết quả thể hiện trong hình 10 cho thấy mức độ đồng nhất cao tương ứng với nhiệt độ cho phép cao.
- Với khác biệt nhiệt độ cho phép 1 o C hệ số đồng nhất có thể đạt >.
- 95% vào thời điểm 200 phút sau khi gia nhiệt đến cuối quá trình gia nhiệt..
- 3.3 Nhiệt độ trung tâm sản phẩm thay đổi trong qua trình chế biến và sự khác biệt tại 8 vị trí khác nhau.
- Nhiệt độ trung tâm sản phẩm tăng và giảm theo việc tăng và giảm của nhiệt độ môi trường gia nhiệt (Hình 11).
- Có sự khác biệt khá lớn về nhiệt độ trung tâm sản phẩm trong khoảng 400 phút đầu của quá trình chế biến và sự khác biệt thu nhỏ dần ở giai đoạn tiếp theo.
- Sự không ổn định nhiệt độ môi trường truyền nhiệt lúc ban đầu là nguyên nhân gây nên sự khác biệt (xem Hình 7).
- Tuy nhiên, sự không đồng nhất của nhiệt độ của sản phẩm vẫn xảy ra.
- Nhiệt độ môi trường gia nhiệt gần đồng nhất (tương ứng với một khác biệt nhiệt độ cho phép), nhưng nhiệt độ sản phẩm có sự khác biệt lớn.
- Vì vậy ngoài yếu tố đồng nhất về môi trường truyền nhiệt.
- Một yếu tố khác có ảnh hưởng đến quá trình truyền nhiệt từ môi trường đến sản phẩm.
- Theo lý thuyết, hệ số truyền nhiệt bề mặt góp phần làm khác biệt nhiệt độ trung tâm của sản phẩm.
- Hệ số truyền nhiệt bề mặt phụ thuộc các yếu tố: Vận tốc di chuyển của không khí, tính chất vật lý của môi trường truyền nhiệt, tính chất vật lý của vật liệu (kích thước, khối lượng riêng, hệ số dẫn nhiệt.
- Với một sản phẩm xác định (tính chất vật lý của môi trường truyền nhiệt và vật liệu xác định), hệ số truyền nhiệt bề mặt quan hệ chủ yếu với vận tốc của môi trường truyền nhiệt..
- Kiểm soát vận tốc khí đồng nhất trong môi trường sẽ góp phần làm đồng nhất vật liệu trong quá trình chế biến..
- Hình 11: (a) Biểu diễn nhiệt độ trung tâm sản phẩm trong quá trình chế biến (b) Thay đổi chỉ số thanh trùng F trong quá trình chế biến.
- 3.4 Chỉ số thanh trùng tại 8 vị trí trong thiết bị chế biến.
- Chỉ số thanh trùng tính theo công thức (2-2) phụ thuộc chính vào nhiệt độ trung tâm của sản phẩm.
- Khác biệt nhiệt độ trung tâm dẫn đến sự khác biệt chỉ số thanh trùng.
- Kết quả tính toán chỉ số thanh trùng tại 8 vị trí trong quá trình gia nhiệt thể hiện ở hình 11(b)..
- Hình 11b cho thấy trong khoảng 400 phút đầu tiên giá trị F của quá trình thanh trùng gần như bằng không.
- Sự khác biệt chỉ số thanh trùng trong nghiên cứu là 34% là quá lớn, cần có các biện pháp xác định phân bố vận tốc không khí trong thiết bị (air flow pattern).
- nhằm tiến đến điều khiển trực tuyến (online) phân bố vận tốc khí giúp sản phẩm đạt chất lượng đồng nhất..
- Sự không đồng nhất nhiệt độ trong môi trường và sản phẩm đã xảy ra trong quá trình chế biến ham.
- Tuy nhiên, đồng nhất nhiệt độ của môi trường có thể đạt hơn 95 % tương ứng với nhiệt độ khác biệt 1 o C phù hợp với khuyến cáo của DHHS..
- Tuy nhiên, nhiệt độ sản phẩm rất khác biệt là nguyên nhân dẫn đến chỉ số thanh trùng F thay đổi quá lớn (34.
- Với một sản phẩm xác định, quá trình truyền nhiệt từ môi trường đến sản phẩm không chỉ tùy thuộc vào nhiệt độ môi trường mà còn phụ thuộc vào hệ số truyền nhiệt bề mặt từ bên ngoài môi trường đến sản phẩm..
- Hệ số truyền nhiệt bề mặt phụ thuộc vào phân bố vận tốc của môi trường truyền nhiệt đã làm cho sản phẩm không đồng nhất về nhiệt độ dẫn đến sự khác biệt về chỉ số thanh trùng ảnh hưởng đến mức độ an toàn của sản phẩm khi chế biến..
- Trong quá trình chế biến nhiệt việc xác định các đường đẳng vận tốc (air flow pattern) là cần thiết giúp thiết kế hệ thống có thể kiểm soát đồng nhất chất lượng sản phẩm trong quá trình chế biến..
- Nghiên cứu trên là cơ sở để ứng dụng trong các quá trình chế biến nhiệt (hấp, chần, thanh trùng, tiệt trùng, bảo quản lạnh, lạnh đông.
- nhằm kiểm soát đồng nhất chất lượng sản phẩm khi đưa ra thị trường..
- Đề nghị khảo sát sự không đồng nhất sản phẩm trong quá trình lạnh đông, bảo quản các sản phẩm lạnh đông..
- Phát triển phương pháp đo đạc hệ số truyền nhiệt bề mặt nhằm: xác định các vùng không đồng nhất (quá lạnh hoặc quá nóng) tiến đến thiết kế hệ thống điều khiển để nâng cao tính đồng nhất của sản phẩm trong quá trình xử lý nhiệt.