« Home « Kết quả tìm kiếm

Khảo sát tình hình nhiễm giun tròn đường tiêu hóa ở nhím đuôi ngắn (Hystrix brachyura) tại tỉnh Trà Vinh


Tóm tắt Xem thử

- KHẢO SÁT TÌNH HÌNH NHIỄM GIUN TRÒN ĐƯỜNG TIÊU HÓA Ở NHÍM ĐUÔI NGẮN (Hystrix brachyura) TẠI TỈNH TRÀ VINH.
- brachyuran), giun tròn, tỉnh Trà Vinh, tỷ lệ nhiễm Keywords:.
- Qua kiểm tra 255 mẫu phân nhím và mổ khám 27 con nhím ở 3 huyện Cầu Ngang, Càng Long và Cầu Kè tại tỉnh Trà Vinh, kết quả cho thấy: với phương pháp kiểm tra phân, nhím nhiễm giun tròn có tỷ lệ nhiễm chung là 76,5%.
- Tỷ lệ nhiễm giun tròn tăng dần theo lứa tuổi, nhím ở lứa tuổi >24 tháng có tỷ lệ nhiễm cao nhất 90%, nhím từ 13 - 24 tháng tuổi nhiễm 86,7%, kế đến là nhím từ 3 - 12 tháng tuổi nhiễm 70% và thấp nhất là nhím <3 tháng tuổi nhiễm 46,7%.
- Tất cả các lứa tuổi nhím đều nhiễm loài Enterobius vermicularis với tỷ lệ nhiễm cao nhất 38,8%, kế đến là loài Trichuris infundibulus nhiễm 30,2% và có tỷ lệ nhiễm thấp nhất là loài Neoascaris mackerrasae 7,5%.
- Tỷ lệ nhiễm ghép trứng giun tròn 3 loài/cá thể nhím chiếm tỷ lệ cao nhất 50,77%, nhiễm 1- 2 loài/mẫu phân nhím chiếm tỷ lệ 49,23%.
- Bằng phương pháp mổ khám cho thấy nhím nhiễm có tỷ lệ nhiễm chung là 96,3%.
- Tỷ lệ nhiễm cũng tăng dần theo lứa tuổi, nhím ở độ tuổi >13 tháng và >24 tháng nhiễm giun tròn 100%, kế đến là nhím từ 3 - 12 tháng tuổi nhiễm 88,9%.
- Có 3 loài giun tròn được tìm thấy ký sinh trên nhím là Trichuris infundibulus, Enterobius vermicularis và Neoascaris mackerrasa.
- Tuy nhiên lại có sự khác biệt về tỷ lệ nhiễm giữa các loài so với phương pháp kiểm tra phân.
- Các loài Trichuris infundibulus, Enterobius vermicularis có tỷ lệ nhiễm cao 96,3%, thấp nhất là loài Neoascaris mackerrasae nhiễm 18,5%..
- Khảo sát tình hình nhiễm giun tròn đường tiêu hóa ở nhím đuôi ngắn (Hystrix brachyura) tại tỉnh Trà Vinh.
- Thêm vào đó, người dân nuôi nhím chưa nhận thức được tác hại của giun tròn đối với việc làm giảm năng suất.
- Nhím chết mổ khám mới phát hiện được nhiều giun tròn ở trong đường ruột của chúng.
- Để có khuyến cáo khoa học về phòng trị bệnh giun tròn trên đàn nhím nuôi tại Trà Vinh, chúng tôi tiến hành khảo sát tình hình nhiễm giun tròn trên nhím tại tỉnh Trà Vinh nhằm giúp người dân chăn nuôi nhím trong tỉnh quan tâm đến phòng trị bệnh bệnh giun tròn, cải thiện năng suất đàn nhím do tác hại của giun tròn, góp phần cho sự phát triển đàn nhím..
- Giống nhím đuôi ngắn (Hystrix brachyuran) được nuôi nhốt ở 4 lứa tuổi từ <3 tháng tuổi, 3 - 12 tháng tuổi, 13 - 24 tháng tuổi và >24 tháng tuổi..
- Kiểm tra phân, tìm trứng giun tròn bằng phương pháp phù nổi Willis, phương pháp đếm trứng Mac Master để phân biệt và xác định số trứng của những loài giun tròn khác nhau ký sinh ở nhím trên cơ sở căn cứ vào hình dạng, kích thước, sự phát triển của phôi bên trong trứng qua những mô tả về hình dạng trứng giun tròn ký sinh ở nhím.
- Áp dụng phương pháp mổ khám từng phần của Viện sĩ Skrjabin và Petrov để tìm sự hiện diện của các loài giun tròn ký sinh và định danh phân loại các loài giun tròn qua quan sát hình dạng, kích thước, cấu tạo bên trong và bên ngoài theo mô tả của các tác giả Nguyễn Thị Lê và ctv.
- Tính tỷ lệ nhiễm bằng phần mềm Excel.
- So sánh tỷ lệ nhiễm giun tròn bằng trắc nghiệm Chi- Square, tính cường độ nhiễm bằng Display Desriptive Statistics của phần mềm thống kê Minitab version 16..
- 3.1 Kết quả tình hình nhiễm giun tròn ở nhím tại tỉnh Trà Vinh (bằng phương pháp kiểm tra phân).
- Bảng 1 cho thấy nhím nhiễm giun tròn có tỷ lệ nhiễm chung là 76,50%.
- Trong đó, tất cả các điểm khảo sát đều nhiễm giun tròn, cụ thể nhím ở huyện Cầu Kè nhiễm cao nhất với tỷ lệ 91,8%, kế đến là nhím ở huyện Càng Long nhiễm 80,0% và thấp nhất là nhím ở huyện Cầu Ngang nhiễm 57,60%..
- Phân tích thống kê cho thấy, sự khác biệt về tỷ lệ nhiễm giữa các địa điểm lấy mẫu là rất có ý nghĩa về mặt thống kê (p=0,000).
- Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Viroj Wiwanitkit (2013) đã phát hiện các loài giun tròn trên nhím bằng phương pháp kiểm tra phân..
- Bảng 1: Tỷ lệ nhiễm giun tròn trên nhím theo địa điểm khảo sát.
- SMKT: số mẫu kiểm tra SMN: số mẫu nhiễm TLN: tỷ lệ nhiễm 1.
- Cường độ nhiễm giun tròn trên nhím ở mức 1.
- chiếm tỷ lệ 64,6%, tỷ lệ này biến động trong khoảng cường độ nhiễm 2.
- tỷ lệ thấp hơn .
- cũng được phát hiện ở cả 3 huyện với tỷ lệ thấp .
- Bảng 2: Tỷ lệ nhiễm giun tròn trên nhím theo lứa tuổi Lứa.
- SMKT: số mẫu kiểm tra SMN: số mẫu nhiễm TLN: tỷ lệ nhiễm Việc kiểm tra tình hình nhiễm giun tròn trên nhím theo lứa tuổi cho thấy tỷ lệ nhiễm giun tròn trên nhím tăng dần theo lứa tuổi.
- Nhím ở độ tuổi lớn hơn 24 tháng nhiễm cao nhất với tỷ lệ 90%, nhím từ 13 - 24 tháng tuổi nhiễm 86,7%, kế đến là nhím từ 3 - 12 tháng tuổi nhiễm 70% và thấp nhất là nhím ở độ tuổi nhỏ hơn 3 tháng nhiễm 46,7%..
- Phân tích thống kê cho thấy sự khác biệt về tỷ lệ nhiễm giữa các lứa tuổi rất có ý nghĩa (p=0,000)..
- Cụ thể, ở các huyện tình hình nhiễm giun tròn trên nhím cũng tăng dần theo độ tuổi.
- Huyện Cầu Ngang, nhím <3 tháng tuổi chỉ nhiễm 26,70%,.
- trong khi đó nhím ở độ tuổi 13 - 24 tháng tuổi và nhím lớn hơn 24 tháng tuổi có tỷ lệ nhiễm cao hơn 2 lần (70.
- Ở huyện Càng Long, nhím lớn hơn 24 tháng tuổi có tỷ lệ nhiễm (100%) gấp 3,5 lần nhím.
- <3 tháng tuổi (26,70.
- 24 tháng tuổi có tỷ lệ nhiễm cao nhất (100.
- nhím từ 13 - 24 tháng tuổi nhiễm 96,70%, kế đến là nhím từ 3 - 12 tháng tuổi nhiễm 80% và thấp nhất là nhím <3 tháng tuổi nhiễm 86,70%.
- Nhím càng lớn thì cơ hội tiếp xúc với mầm bệnh giun tròn càng cao, vì vậy khả năng bị nhiễm bệnh giun tròn sẽ tăng dần theo lứa tuổi..
- Bảng 3: Tỷ lệ nhiễm các loài trứng giun tròn trên nhím theo lứa tuổi.
- Nhiễm chung Nhiễm theo lứa tuổi (tháng).
- 3 tháng 3-12 tháng 13-24 tháng >24 tháng SMKT SMN TLN.
- SMKT: số mẫu kiểm tra SMN: số mẫu nhiễm TLN: tỷ lệ nhiễm Bảng 3 cho thấy, nhím ở tất cả các lứa tuổi đều nhiễm 3 loài trứng giun tròn là Trichuris infundibulus, Enterobius vermicularis và Neoascaris mackerrasae.
- Trong đó, nhím nhiễm loài Enterobius vermicularis cao nhất với tỷ lệ 38,8%, kế đến là nhím nhiễm loài Trichuris.
- infundibulus 30,2% và nhím nhiễm thấp nhất là loài Neoascaris mackerrasae với tỷ lệ 7,5%.
- Tất cả các lứa tuổi nhím đều nhiễm loài Enterobius vermicularis có tỷ lệ nhiễm cao nhất, kế đến là loài Trichuris infundibulus và có tỷ lệ nhiễm thấp nhất là loài Neoascaris mackerrasae..
- Bảng 4: So sánh tỷ lệ nhiễm ghép trứng giun tròn trên nhím theo lứa tuổi Lứa tuổi.
- Bảng 4 cho thấy tỷ lệ nhiễm ghép giun tròn 1-2 loài/mẫu phân nhím chiếm tỷ lệ 49,23%, tỷ lệ nhiễm ghép 3 loài/mẫu phân nhím chiếm tỷ lệ cao 50,77%.
- Nhím có độ tuổi lớn hơn 24 tháng nhiễm thấp nhất với tỷ lệ 42,59%, nhím từ 13 - 24 tháng tuổi nhiễm 48,72%, kế đến là nhím 3 - 12 tháng tuổi nhiễm 52,38% và cao nhất là nhím <3 tháng tuổi 61,90%.
- nhím nhiễm ghép 3 loài/cá thể:.
- nhím lại tăng dần theo lứa tuổi từ 38,10% ở nhím.
- <3 tháng tuổi và tăng cao nhất ở nhím >24 tháng tuổi 57,41%.
- Điều này cho thấy, nhím có độ tuổi càng lớn thì tỷ lệ nhiễm ghép nhiều loài giun tròn trên cùng cá thể càng cao..
- 3.2 Kết quả tình hình nhiễm giun tròn ở nhím tại tỉnh Trà Vinh (bằng phương pháp mổ khám).
- Bảng 5 cho thấy kiểm tra tình hình nhiễm giun tròn trên nhím bằng phương pháp mổ khám có tỷ lệ nhiễm chung là 96,30%.
- Trong đó tất cả 3 huyện khảo sát đều có nhím nhiễm giun tròn, cụ thể nhím ở huyện Cầu Kè và Càng Long đều nhiễm 100%, kế đến là nhím ở huyện Cầu Ngang nhiễm 88,9%..
- Việc kiểm tra tình hình nhiễm giun tròn trên.
- nhím theo lứa tuổi bằng phương pháp mổ khám cho thấy tỷ lệ nhiễm giun tròn trên nhím tăng dần theo lứa tuổi.
- Nhím ở độ tuổi từ 13 tháng trở lên nhiễm 100%, kế đến là nhím từ 3 - 12 tháng tuổi nhiễm 88,9%.
- Cụ thể, ở các huyện tình hình nhiễm giun tròn trên nhím cũng tăng dần theo độ tuổi..
- Huyện Cầu Ngang, nhím 3 - 12 tháng tuổi chỉ nhiễm 66,7%, trong khi đó nhím ở độ tuổi từ 13 tháng trở lên đều nhiễm 100%.
- Ở huyện Càng Long và Cầu Kè, nhím đều nhiễm 100% ở các lứa tuổi.
- Nhím càng già thì tiếp xúc với mầm bệnh giun tròn càng nhiều, vì vậy khả năng nhím bị nhiễm bệnh giun tròn cũng tăng theo, kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Milind Watve and Sukumar (1995) cho thấy nhím nhiễm giun sán chiếm tỷ lệ 100%..
- Bảng 5: Tỷ lệ nhiễm giun tròn trên nhím theo địa điểm khảo sát.
- nhiễm Tỷ lệ nhiễm.
- Bảng 6: Tỷ lệ nhiễm giun tròn trên nhím theo lứa tuổi.
- Nhiễm theo lứa tuổi (tháng).
- SCMK: số con mổ khám SCN: số con nhiễm TLN: tỷ lệ nhiễm.
- Bảng 7: Thành phần loài giun tròn ký sinh trên nhím tại tỉnh Trà Vinh.
- mackerrasae Ruột già TLN: tỷ lệ nhiễm.
- Bảng 7 cho thấy nhím nhiễm 3 loài giun tròn:.
- (1977) đã thống kê có 3 loài giun tròn ký sinh trên nhím.
- vermicularis đều chiếm tỷ lệ cao 96,3%, nhím nhiễm Trichuris infundibulus cường độ nhiễm con/cá thể, nhím nhiễm Enterobius vermicularis cường độ nhiễm con/cá thể, kế đến là loài Neoascaris mackerrasae có tỷ lệ nhiễm thấp nhất 18,5% với cường độ nhiễm.
- Xét về số lượng loài nhiễm theo lứa tuổi, nhím ở 3 giai đoạn tuổi khảo sát đều nhiễm 3 loài giun tròn như trên.
- Cụ thể, nhím nhiễm Trichuris infundibulus và Enterobius vermicularis ở các giai đoạn tuổi đều là 100%, nhím nhiễm Neoascaris mackerrasae ở độ tuổi >24 tháng với tỷ lệ nhiễm là 11,5%, hai độ tuổi từ 3 - 12 và 13 - 24 tháng đều có tỷ lệ thấp là 3,8%, kết.
- quả này phù hợp với nghiên cứu của Lương Thị Lan (2011) khi theo dõi các bệnh thường gặp của nhím có tỷ lệ mắc bệnh giun đũa 3,75%.
- Nhím nhiễm giun ở ruột gây thiếu máu, tiêu chảy và giảm trọng lượng.
- (2010) khảo sát đường tiêu hóa của nhím cho biết có một loài Trichuris infundibulus ký sinh trên nhím..
- Bảng 8: So sánh tỷ lệ nhiễm ghép giun tròn trên nhím theo lứa tuổi Lứa tuổi.
- Bảng 8 cho thấy, tỷ lệ nhiễm ghép giun tròn 1-2 loài/cá thể nhím chiếm tỷ lệ cao nhất 65,34%, kế đến là 3 loài/cá thể chiếm tỷ lệ 34,62%.
- Cụ thể, tỷ lệ nhiễm ghép 1 - 2 loài/cá thể giảm dần theo lứa tuổi, nhím có độ tuổi 3 - 12 tháng tuổi nhiễm cao nhất với tỷ lệ 75%, kế đến là nhím từ 13 - 24 tháng tuổi nhiễm 66,67% và thấp nhất là nhím >24 tháng tuổi 55,56%.
- Tỷ lệ nhiễm ghép nhiều loài trên cá thể (3 loài/ cá thể) lại tăng dần theo lứa tuổi, cụ thể nhím 3 - 12 tháng tuổi nhiễm 25%, kế đến là nhím 13 - 24 tháng tuổi (33,33.
- nhím ở độ tuổi>24 tháng tỷ lệ nhiễm ghép nhiều loài trên cá thể nhím rất cao với tỷ lệ 44,44%.
- Kết quả về tình hình nhiễm ghép các loài giun tròn ký sinh trên nhím cho thấy nhím lứa tuổi nhím càng cao thì tỷ lệ nhiễm ghép càng nhiều.
- Việc khảo sát tình hình chăn nuôi nhím ở tỉnh Trà Vinh cho thấy, người dân chưa quan tâm đến việc tẩy trừ giun sán cho nhím, chính vì vậy mà nhím càng nhiễm nhiều loài giun tròn làm ảnh hưởng đến sức sinh trưởng của đàn nhím.
- Bằng phương pháp kiểm tra phân cho thấy, nhím đuôi ngắn nuôi tại tỉnh Trà Vinh nhiễm giun tròn với tỷ lệ chung là 76,5%.
- Tất cả các lứa tuổi nhím đều nhiễm giun tròn với tỷ lệ tăng dần theo lứa tuổi.
- Ở tất cả các lứa tuổi nhím đều nhiễm loài.
- Enterobius vermicularis với tỷ lệ nhiễm cao nhất, kế đến là loài Trichuris infundibulus và có tỷ lệ nhiễm thấp nhất là loài Neoascaris mackerrasae..
- Bằng phương pháp mổ khám cho thấy nhím đuôi ngắn nuôi tại tỉnh Trà Vinh nhiễm giun tròn với tỷ lệ chung là 96,3%.
- Tất cả các lứa tuổi nhím đều nhiễm giun tròn và tỷ lệ nhiễm giun tròn cũng tăng dần theo lứa tuổi.
- Nhím nhiễm 3 loài giun tròn gồm Trichuris infundibulus, Enterobius vermicularis và Neoascaris mackerrasa.Các loài Trichuris infundibulus, Enterobius vermicularis có tỷ lệ nhiễm cao 96,3%, thấp nhất là loài Neoascaris mackerrasae nhiễm 18,5%.
- Nhím nhiễm giun tròn có tỷ lệ nhiễm ghép 1 - 2 loài/cá thể nhím chiếm tỷ lệ cao nhất 65,34%, kế đến là 3 loài/cá thể chiếm tỷ lệ 34,62%.
- Tỷ lệ nhiễm ghép 3 loài/ cá thể tăng dần theo lứa tuổi nhím..
- Tiếp tục nghiên cứu thử nghiệm các loại thuốc để tẩy trừ giun tròn ký sinh trên nhím và quy trình phòng trừ giun tròn nhằm nâng cao năng suất trong chăn nuôi..
- Skrjabin K.I và Petrov A.M (1979), Nguyên lý môn giun tròn thú y