« Home « Kết quả tìm kiếm

Kiểm chứng quy luật thế vào phân tử anilin và nitrobenzen bằng lý thuyết Hoá học lượng tử


Tóm tắt Xem thử

- ρ() là mật độ điện tích hay mật độ electron trạng thái cơ bản tại vị trí.
- 0) đẩy electron làm tăng mật độ electron trong vìng benzen, đặc biệt ở các vị trí octo, para.
- Mặt khác: Nhóm NH2 đẩy electron sẽ giải toả điện tích dương của sản phẩm trung gian (phức.
- Các sản phẩm thế octo, para hình thành nhanh hơn, chứng tỏ tốc độ thế octo, para nhanh hơn thế meta..
- Kết quả tính các tham số hoá học lượng tử của các chất tham gia, sản phẩm trung gian, sản phẩm tạo thành..
- Bảng 3.7 : Điện tích của một số nguyên tử trong các sản phẩm trung gian sinh ra khi tác nhân Br+ tấn công vào C6H6 và C6H5NH2..
- Trong các sản phẩm trung gian 2 lần thế ở 2,4-Br2C6H4NH2 ( Br+ tấn công vào vị trí para) điện tích dương được giải toả tới nhóm NH2 nhiều nhẩt, tiếp theo là 2,6- Br2C6H4NH2 ( Br+ tấn công vào vị trí octo) và cuối cùng là 3,5-Br2C6H4NH2 ( Br+ tấn công vào vị trí meta)..
- Các sản phẩm trung gian của C6H5NH2 điện tích dương đều được giải toả nhiều hơn sản phẩm trung gian của C6H6..
- Như vậy : Nhóm NH2 ở vị trí octo và para với tác nhân Br+ làm sản phẩm trung gian ổn định hơn ở vị trí meta.
- Nhóm NH2 làm ổn định sản phẩm trung gian.
- Bảng 3.8: Điện tích của một số nguyên tử trong các sản phẩm sinh ra khi brom hoá C6H5NH2.
- Bảng 3.9: Năng lượng toàn phần và nhiệt hình thành trong các sản phẩm trung gian sinh ra khi tác nhân Br+ tấn công vào C6H​6 và C6H5NH2..
- Nhận xét bảng 3.9: Năng lượng toàn phần, nhiệt hình thành của TPARA âm nhất, tiếp theo là của TOCTO và kém âm nhất là của TMETA, và đều âm hơn sản phẩm trung gian của C6H6..
- Trong các sản phẩm trung gian 2 lần thế : 2,4-(Br2)2C6H4NH2 có năng lượng toàn phần, nhiệt hình thành âm nhất, tiếp theo là 2,6-(Br2)2C6H4NH2 và cuối cùng là 3,5-(Br2)2C6H4NH2.
- Sản phẩm trung gian 1 lần thế và 2 lần thế ứng với vị trí octo và para đều bền hơn và dễ hình thành hơn các sản phẩm trung gian ứng với vị trí meta..
- Sản phẩm trung gian 1 lần thế của C6H5NH2 bền hơn và dễ hình thành hơn của C6H6..
- Bảng 3.10: Năng lượng toàn phần và nhiệt hình thành trong các sản phẩm sinh ra khi tác nhân Br+ tấn công vào C6H​6 và C6H5NH2.
- Trong các sản phẩm 1 lần thế thì năng lượng toàn phần, nhiệt hình thành của sản phẩm thế para là âm nhất, sau đó đến sản phẩm thế meta và kém âm nhất là sản phẩm thế octo, và âm hơn sản phẩm thế của C6H6.
- Trong các sản phẩm 2 lần thế: 2,6-(Br2)2C6H3NH2 .
- Trong các sản phẩm: p-BrC6H4NH2.
- Trong các sản phẩm 1 lần thế, sản phẩm thế para bền nhất, tiếp theo là sản phẩm thế meta và cuối cùng là sản phẩm thế octo nhưng đều bền hơn sản phẩm thế của C6H6..
- Trong các sản phẩm 2 lần thế: Sản phẩm thế 1 vị trí octo, 1 vị trí para bền nhất, dễ hình thành nhất, sau đó đến sản phẩm thế 2 vị trí octo và cuối cùng là sản phẩm thế 2 vị trí meta.
- Sản phẩm 2,4,6-Br3C6H2NH2 bền nhất và dễ hình thành nhất, tiếp theo là sản phẩm p-BrC6H4NH2 và cuối cùng là sản phẩm 2,4-Br2C6H3NH2.
- Về mật độ điện tích · Bảng 3.7 cho thấy: Các sản phẩm trung gian cả 1 và 2 lần thế mà tác nhân Br+ tấn công vào vị trí octo và para điện tích dương được giải toả mạnh hơn do đó ổn định hơn ở vị trí meta.
- Các sản phẩm trung gian của C6H5NH2 điện tích dương được giải toả mạnh hơn do đó đều ổn định hơn các sản phẩm trung gian tương ứng của C6H6.
- Về năng lượng.
- Sản phẩm trung gian 1 và 2 lần thế ứng với vị trí octo, para đều bền hơn và dễ hình thành hơn các sản phẩm trung gian ứng với vi trí meta.
- Sản phẩm trung gian 1 lần thế của C6H5NH2 bền hơn và dễ hình thành hơn của C6H6.
- Sản phẩm trung gian p-BrC6H5NH2 bền hơn, dễ hình thành hơn o-BrC6H5NH2.
- Bảng 3.10 cho thấy: Sản phẩm thế para bền nhất, dễ hình thành nhất, tiếp theo là sản phẩm thế meta, cuối cùng là sản phẩm thế octo.
- Hiện tượng sản phẩm thế octo kém bền hơn, khó hình thành hơn sản phẩm thế meta là do ảnh hưởng của hiệu ứng không gian ở vị trí octo..
- Sản phẩm thế 1 vị trí octo, 1 vị trí para bền nhất, dễ hình thành nhất, sau đó đến sản phẩm thế 2 vị trí octo và cuối cùng là sản phẩm thế 2 vị trí meta càng chứng tỏ nhiệt của quá trình thế octo, para nhỏ hơn thế meta.
- Trong 3 sản phẩm: p-BrC6H4NH2 .
- Các sản phẩm thế của C6H5NH2 bền hơn và dễ hình thành hơn các sản phẩm thế của C6H6.
- Riêng sản phẩm thế octo khó hình thành hơn do hiệu ứng octo chứng tỏ nhóm NH2 hoạt hoá nhân thơm.
- Kết quả tính các tham số hoá học lượng tử của chất tham gia, sản phẩm trung gian, sản phẩm tạo thành.
- Bảng 3.11: Điện tích của một số nguyên tử trong phân tử C6H5NO2 và các sản phẩm trung gian sinh ra khi tác nhân NO2+ tấn công vào C6H6 và C6H5NO2..
- Nhận xét bảng 3.11: Trong phân tử C6H5NO2 điện tích trên nguyên tử C ở vị trí meta là âm nhất..
- Trong sản phẩm trung gian 1 lần thế : Ở TMETA điện tích dương giải toả tới nhóm NO2 nhiều hơn TOCTO và TPARA..
- Trong sản phẩm trung gian 2 lần thế : ở 3,5-(NO2)2C6H4NO2 ( NO2+ tấn công vào vị trí meta) điện tích dương được giải toả tới nhóm NO2 nhiều nhất, tiếp theo là 2,4-(NO2)2C6H4NH2 ( NO2+ tấn công vào vị trí para ) và cuối cùng là 2,6-(NO2)2C6H4NH2 ( NO2+ tấn công vào vị trí octo.
- Các sản phẩm trung gian của C6H5NO2 điện tích dương đều kém giải toả hơn của C6H6..
- Các sản phẩm trung gian 1,2 lần thế ở vị trí meta đều ổn định hơn vị trí para và vị trí octo.
- Nhóm NO2 hút electron làm sản phẩm trung gian của C6H5NO2 kém ổn định hơn của C6H6.
- Bảng 3.12: Điện tích của một số nguyên tử trong các sản phẩm sinh ra khi nitro hoá C6H5NO2.
- Nhận xét bảng 3.12: Trong các phân tử, mật độ điện tích ở các vị trí meta so với nhóm NO2 âm nhất.
- Bảng 3.13: Năng lượng và nhiệt hình thành của các sản phẩm trung gian sinh ra khi tác nhân NO2+ tấn công vào C6H6 và C6H5NO2..
- Trong sản phẩm trung gian 1 lần thế NO2 : Năng lượng toàn phần, nhiệt hình thành của TMETA âm hơn của TOCTO và TPARA.
- Trong các sản phẩm trung gian 2 lần thế NO2 của C6H5NO2 thì 3,5-(NO2)2C6H4NO2 và 2,4-(NO2)2C6H4NH2(o) có năng lượng toàn phần, nhiệt hình thành âm nhất, tiếp theo là 2,6-(NO2)2C6H4NH2, cuối cùng là 2,4-(NO2)2C6H4NH2(p)..
- Các sản phẩm trung gian 1 lần thế NO2 của C6H5NO2 đều có năng lượng toàn phần âm hơn, nhiệt hình thành dương hơn của C6H6.
- Sản phẩm trung gian 1 lần thế và 2 lần thế ứng ở vị trí meta đều bền hơn và dễ hình thành hơn các sản phẩm trung gian ở các vị trí octo và para.
- Sản phẩm trung gian của C6H5NO2 bền và khó hình thành hơn của C6H6.
- Bảng 3.14: Năng lượng toàn phần và nhiệt hình thành của các sản phẩm sinh ra khi nitro hoá C6H6 và C6H5NO2.
- Trong các sản phẩm 1 lần thế: năng lượng toàn phần, nhiệt hình thành của m-NO2C6H4NO2 âm nhất, sau đó đến p-NO2C6H4NO2 và kém âm nhất là o-NO2C6H4NO2..
- Trong các sản phẩm 2 lần thế thì 3,5-(NO2)2C6H3NO2 có năng lượng toàn phần và nhiệt hình thành âm nhất, sau đó đến 2,4-(NO2)2C6H3NO2, cuối cùng là 2,6-(NO2)2C6H3NO2..
- Trong 3 sản phẩm C6H5NO2 .
- Như vậy: Sản phẩm thế meta bền nhất, dễ hình thành nhất sau đó đến sản phẩm thế para và cuối cùng là sản phẩm thế octo.
- Các sản phẩm 2 lần thế bền nhất, dễ hình thành nhất, sau đó đến sản phẩm thế 1 lần và cuối cùng là sản phẩm thế của C6H6.
- Ở các sản phẩm trung gian 1 và 2 lần thế vào vị trí meta, điện tích dương được giải toả nhiều hơn do đó ổn định hơn vào vị trí octo, para.
- Các sản phẩm trung gian của C6H5NO2, điện tích dương được kém giải toả hơn do đó kém ổn định hơn các sản phẩm trung gian của C6H6.
- Vậy nhóm NO2 phản hoá nhân thơm va định hướng nhóm thế tiếp theo vào vị trí meta.
- Về năng lượng:.
- Các sản phẩm trung gian 1 và 2 lần thế ứng với vị trí meta đều bền hơn và dễ hình thành hơn các sản phẩm trung gian ứng với vị trí octo, para.
- Các sản phẩm trung gian của C6H5NO2 bền hơn nhưng khó hình thành hơn các sản phẩm trung gian tương ứng của C6H6.
- Bảng 3.14 cho thấy : Các sản phẩm thế 1, 2 lần thế meta bền hơn, dễ hình thành hơn sản phẩm thế para và octo tương ứng.
- Các sản phẩm 2 lần thế bền nhất, khó hình thành nhất sau đó đến sản phẩm 1 lần thế và cuối cùng là sản phẩm thế của C6H6.
- Như vậy nhóm thế NO2 làm tăng năng lượng của phức ( tại tất cả các vị trí, nhất là vị trí octo, para.
- Các sản phẩm thế tại tất cả các vị trí đều hình thành chậm hơn so với sản phẩm thế của benzen, nhất là vị trí octo, para.
- Bảng 3.15: Điện tích của một số nguyên tử trong các sản phẩm trung gian sinh ra khi tác nhân Br+ tấn công vào C6H6 và C6H5NO2..
- Trong các sản phẩm trung gian 2 lần thế thì ở 3,5-Br2C6H4NO2 ( Br+ tấn công vào vị trí meta) điện tích dương được giải toả tới nhóm NO2 nhiều nhất, tiếp theo là 2,4-Br2C6H4NO2 ( Br+ tấn công vào vị trí para) và cuối cùng là 2,6-Br2C6H4NO​2 tấn công vào vị trí octo.
- Các sản phẩm trung gian của C6H5NO2 điện tích dương kém giải toả hơn của C6H6.
- Các sản phẩm trung gian 1,2 lần thế ở vị trí meta ổn định hơn ở vị trí para, octo..
- Nhóm NO2 hút electron làm sản phẩm trung gian của C6H5NO2 kém ổn định hơn của C6H6..
- Bảng 3.16: Điện tích của một số nguyên tử trong các sản phẩm ra khi Brom hoá C6H5NO2.
- Nhận xét bảng 3.16: Trong các phân tử, mật độ điện tích tại các vị trí octo, para với nhóm Br âm nhất..
- Bảng 3.17: Năng lượng và nhiệt hình thành của các sản phẩm trung gian sinh ra khi tác nhân Br+ tấn công vào C6H6 và C6H5NO2.
- Trong các sản phẩm trung gian 2 lần thế của C6H5NO2 thì 3,5-Br2C6H4NO2 có năng lượng toàn phần, nhiệt hình thành âm nhất, tiếp theo là 2,4-Br2C6H4NO2 và cuối cùng là 2,6-Br2C6H5NO2..
- Các sản phẩm trung gian một lần thế của C6H5NO2 đều có năng lượng toàn phần, nhiệt hình thành âm hơn của C6H6.
- Sản phẩm trung gian một lần thế và 2 lần thế ứng với vị trí meta đều bền hơn và dễ hình thành hơn các sản phẩm trung gian ở vị trí octo và para..
- Sản phẩm trung gian của C6H5NO2 bền hơn và dễ hình thành hơn của C6H6.
- Bảng 3.18: Năng lượng và nhiệt hình thành của các sản phẩm sinh ra khi brom hoá C6H6 và C6H5NO2.
- Trong các sản phẩm 1 lần thế thì thì năng lượng toàn phần, nhiệt hình thành của sản phẩm thế para âm nhất, sau đó đến sản phẩm thế meta và cuối cùng là sản phẩm thế octo..
- Trong các sản phẩm 2 lần thế : 2,6-Br2C6H3NO2 .
- Các sản phẩm thế của C6H5NO2 đều có năng lượng, nhiệt hình thành âm hơn của C6H6.
- Sản phẩm 1 lần thế para bền nhất, dễ hình thành nhất tiếp theo là sản phẩm thế meta và cuối cùng là sản phẩm thế octo, song đều bền hơn và dễ hình thành hơn sản phẩm thế của C6H6..
- Sản phẩm thế 2 vị trí meta bền nhất, dễ hình thành nhất, sau đó đến sản phẩm thế 1 vị trí octo, 1 vị trí para và cuối cùng là sản phẩm thế 2 vị trí octo.
- Bảng 3.15 cho thấy : Các sản phẩm trung gian cả 1 và 2 lần thế mà tác nhân Br+ tấn công vào vị trí meta điện tích dương được giải tỏa mạnh hơn do đó ổn định hơn vào vị trí octo và para.
- Các sản phẩm trung gian 1 và 2 lần thế ứng với vị trí meta đều hơn và dễ hình thành hơn các sản phẩm trung gian ứng với vị trí octo và para.
- Các sản phẩm trung gian của C6H5NO2 đều bền hơn nhưng khó hình thành hơn các sản phẩm trung gian tương ứng của C6H6.
- Các sản phẩm 2 lần thế meta bền hơn, dễ hình thành hơn sản phẩm thế para và octo tương ứng.
- Các sản phẩm 2 lần thế bền nhất, khó hình thành nhất sau đó đến các sản phẩm 1 lần thế và cuối cùng là sản phẩm thế của C​6H6.
- Bảng 19: Các giá trị nhiệt động cho sản phẩm của quá trình thế brom vào phân tử anilin..
- Bảng 20: Các giá trị nhiệt động cho sản phẩm trung gian của quá trình thế brom vào phân tử anilin..
- Bảng 21: Các giá trị nhiệt động cho sản phẩm của quá trình thế brom vào phân tử nitrobenzen..
- Bảng 22: Các giá trị nhiệt động cho sản phẩm trung gian của quá trình thế brom vào phân tử nitrobenzen..
- -Gv: Cho hs quan sát mật độ điện tích tại các nguyên tử C ( các vị trí có thể bị thay thế..
- isopropyl benzen · Đồng phân vị trí nhóm thế (nhóm ankyl).
- Toluen tham gia phản ứng nitro hoá dễ dàng hơn benzen và tạo thành sản phẩm thế vào vị trí octo, para..
- Câu 1: Kết quả nitro hoá một số chất bằng hỗn hợp axit HNO3 và H2SO4 cho phần trăm sản phẩm tại các vị trí trong bảng dưới đây: Vị trí.
- của các chất tham gia phản ứng, các sản phẩm trung gian, các sản phẩm tạo thành gồm khoảng 60 tiểu phân.
- Kết quả tính một số sản phẩm.