« Home « Kết quả tìm kiếm

Kiến thức về quản lý chất thải rắn của nhân viên y tế tại ba Bệnh viện tại Hà Nội năm 2018


Tóm tắt Xem thử

- KIẾN THỨC VỀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN.
- CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ TẠI BA BỆNH VIỆN TẠI HÀ NỘI NĂM 2018.
- Từ khóa: nhân viên y tế, chất thải rắn, chất thải, bệnh viện..
- Nghiên cứu nhằm mô tả và so sánh kiến thức về quản lý chất thải rắn y tế của cán bộ y tế theo thông tư liên tịch số 58/TTLT-BYT-BTNMT.
- Có 375 cán bộ y tế đã trả lời phiếu phỏng vấn tự điền về các kiến thức liên quan đến phân định, phân loại, thu gom, lưu giữ, vận chuyển và xử lý chất thải rắn y tế..
- Trong đó bệnh viện Đa khoa Đức Giang đạt tỷ lệ cao nhất về kiến thức chung (91,5%) và sau đó là bệnh viện Đa khoa Quốc tế Thu Cúc.
- Bệnh viện Đa khoa Thường Tín có tỷ lệ nhân viên đạt yêu cầu về kiến thức là thấp nhất trong 03 bệnh viện.
- Tuy nhiên kiến thức về xử lý rác thải rắn y tế còn hạn chế.
- Vì vậy, 03 bệnh viện cần cập nhật và hướng dẫn cán bộ y tế thực hành phân loại, thu gom và xử lý chất thải rắn y tế theo đúng thông tư 58 và các quy định khác của pháp luật.
- Quản lý chất thải y tế hiện nay đang là một trong những vấn đề lớn của nền y học hiện đại.
- Chất thải y tế (CTYT) là chất thải phát sinh trong quá trình hoạt động của các cơ sở y tế, bao gồm chất thải nguy hại và chất thải thông thường.
- 1 Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO), trong tổng lượng chất thải y tế thì phần lớn là chất thải y tế không nguy hại (khoảng 75.
- còn lại là chất thải nguy hại.
- Trong đó có khoảng 5% là chất thải độc hại và 10% là chất thải có khả năng lây nhiễm.
- 2 Chất thải y tế nếu không được quản lý và xử lý kịp thời sẽ là nguồn lây nhiễm dịch bệnh lớn, ảnh hưởng tới sức khoẻ con người cũng như môi trường sinh thái.
- Trong đó số lượng lớn là chất thải rắn y tế (CTRYT), lượng chất thải này phát sinh với khối lượng ngày càng lớn ở hầu hết các bệnh viện..
- Vì vậy, việc quản lý chất thải rắn y tế hiện nay là một vấn đề lớn, cần được quan tâm đúng mức tại các bệnh viện để đảm bảo sức khoẻ của bác sỹ, nhân viên y tế, người bệnh, cộng đồng và môi trường.
- Bên cạnh đó, có một số nguyên nhân gây nên sự thất bại trong quản lý chất thải y tế như:.
- thiếu nhận thức về các mối nguy hiểm sức khoẻ liên quan đến chất thải y tế, đào tạo không đầy đủ về quản lý chất thải, không có hệ thống quản lý và xử lý chất thải, không đủ tài chính và nhân lực, ưu tiên thấp cho chủ đề này.
- trong đó 1 vấn đề phổ biến nhất là kiến thức và thực hành trong quản lý, xử lý, thu gom, phân loại chất thải y tế của nhân viên y tế còn hạn chế.
- Theo báo cáo của Sở Y tế Hà Nội, trong 06 tháng đầu năm 2018, mỗi ngày trên địa bàn Hà Nội phát sinh 26.531kg chất thải rắn y tế/ngày, trong đó có 7.457kg là chất thải nguy hại và 19.075kg chất thải thông thường.
- 5 Vì vậy, mỗi nhân viên y tế cần có kiến thức về việc quản lý chất thải rắn y tế để góp phần phòng tránh lây lan dịch bệnh ra cộng đồng và môi trường,.
- Chúng tôi tiến hành so sánh kiến thức quản lý chất thải rắn y tế tại ba bệnh viện của Hà Nội, đại diện 03 cơ sở y tế: bệnh viện công lập hạng I, hạng II và bệnh viên tư nhân..
- Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu mô tả kiến thức về quản lý chất thải rắn y tế của nhân viên y tế tại ba bệnh viện tại Hà Nội năm 2018..
- Nhân viên y tế đang làm việc tại 03 bệnh viện:.
- Bệnh viện Đa khoa Đức Giang (bệnh viện công lập hạng I), Bệnh viện Đa khoa huyện Thường Tín (bệnh viện công lập hạng II), Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Thu Cúc (bệnh viện tư nhân)..
- Là nhân viên y tế (NVYT) đang làm việc tại các khoa, phòng, có tham gia vào hoạt động chuyên môn Quản lý chất thải rắn y tế của bệnh.
- p: Tỷ lệ nhân viên y tế đạt kiến thức chung về quản lý chất thải rắn y tế = 76,3%..
- Tính theo công thức trên, căn cứ vào tỷ lệ đạt kiến thức chung của nhân viên y tế về quản lý chất thải y tế tại Bệnh viện E năm 2016 của Nguyễn Văn Huynh.
- 6 Ta được cỡ mẫu cần thiết cho 1 bệnh viện là 119.
- Cộng thêm 5% đối tượng từ chối nghiên cứu được cỡ mẫu chung cho 3 bệnh viện là 375..
- Phần 1: Thông tin chung: gồm 9 câu hỏi về thông tin của đối tượng và việc tập huấn, hướng dẫn về quản lý chất thải rắn y tế cho đối tượng nghiên cứu..
- Phần 2: Kiến thức về quản lý chất thải rắn y tế và thực hành phân loại chất thải rắn y tế:.
- gồm 28 câu hỏi về kiến thức và 2 câu hỏi về thực hành phân loại của đối tượng nghiên cứu liên quan đến quy chế quản lý chất thải rắn y tế..
- Nhân viên y tế đang làm việc tại 03 bệnh viện: Bệnh viện Đa khoa Đức Giang (bệnh viện công lập hạng I), Bệnh viện Đa khoa huyện Thường Tín (bệnh viện công lập hạng II), Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Thu Cúc (bệnh viện tư nhân)..
- p: Tỷ lệ NVYT đạt kiến thức chung về quản lý CTRYT =76,3%.
- Tính theo công thức trên, căn cứ vào tỷ lệ đạt kiến thức chung của NVYT về quản lý chất thải y tế tại Bệnh viện E năm 2016 của Nguyễn Văn Huynh.
- đốc ba Bệnh viện tham gia nghiên cứu.
- Tỷ lệ cán bộ y tế đạt kiến thức về phân loại chất thải rắn y tế.
- Số loại chất thải rắn y tế Tên các loại chất thải rắn y tế Tên các loại chất thải lây nhiễm Tên các loại chất thải nguy hại không.
- Tên các loại chất thải rắn y tế thông.
- lưu chứa chất thải rắn y tế Chất thải y tế đựng trong bao bì, dụng.
- cụ, thiết bị lưu chứa có màu vàng Chất thải y tế đựng trong bao bì, dụng.
- cụ, thiết bị lưu chứa có màu đen Chất thải y tế đựng trong bao bì, dụng.
- cụ, thiết bị lưu chứa có màu xanh Chất thải y tế đựng trong bao bì, dụng.
- loại chất thải rắn y tế Nguyên tắc phân loại chất thải y tế Vị trí đặt bao bì, dụng cụ phân loại chất.
- Cách phân loại chất thải y tế Đạt kiến thức cơ bản về phân định chất.
- thải rắn y tế .
- Bảng 2 cho thấy khoảng 80,1% số nhân viên y tế đạt kiến thức cơ bản về phân loại chất thải rắn y tế, trong đó Bệnh viện Đức Giang chiếm tỷ lệ cao nhất (91,5%) và thấp nhất là bệnh viện Thường Tín (70.
- Các nội dung kiến thức hầu hết đạt trên 70%, tuy nhiên câu hỏi về “Người có trách nhiệm thực hiện phân loại chất thải rắn y tế” đạt tỷ lệ thấp ở cả ba bệnh viện..
- Tỷ lệ cán bộ y tế đạt kiến thức về thu gom, lưu giữ, vận chuyển và xử lý chất thải rắn y tế.
- Cán bộ y tế đạt kiến thức về thu gom chất.
- Cán bộ y tế đạt kiến thức về lưu giữ chất.
- Cán bộ y tế đạt kiến thức về vận chuyển.
- chất thải rắn y tế .
- Cán bộ y tế đạt kiến thức về xử lý chất thải.
- rắn y tế .
- Bảng 3 cho thấy Bệnh viện Đức Giang có tỷ lệ đạt kiến thức về thu gom và lưu trữ chất thải rắn y tế cao hơn Bệnh viện Thường Tín và Thu Cúc.
- Trong đó đa phần cán bộ y tế đạt kiến thức về lưu trữ chất thải rắn y tế tuy nhiên đạt kiến thức về xử lý chất thải rắn y tế còn thấp ở cả 3 bệnh viện..
- Tỷ lệ cán bộ y tế đạt kiến thức chung về quản lý chất thải rắn y tế CBYT đạt kiến thức về thu gom.
- CBYT đạt kiến thức về lưu giữ CTRYT.
- CBYT đạt kiến thức về vận chuyển CTRYT.
- CBYT đạt kiến thức về xử lý CTRYT .
- Bảng 3 cho thấy bệnh viện Đức Giang có tỷ lệ đạt kiến thức về thu gom và lưu trữ CTRYT cao hơn bệnh viện Thường Tín và Thu Cúc.
- Trong đó đa phần CBYT đạt kiến thức về lưu trữ CTRYT tuy nhiên đạt kiến thức về xử lý CTRYT còn thấp ở cả 3 bệnh viện.
- Biểu đồ 1: Tỷ lệ cán bộ y tế đạt kiến thức chung về quản lý chất thải rắn y tế Biểu đồ 1 cho thấy bệnh viện đa khoa Đức Giang là bệnh viện có tỷ lệ NVYT đạt kiến thức chung cao nhất chiếm tỷ lệ 91,5.
- chỉ có 8,5% NVYT không đạt kiến thức chung.
- Tỷ lệ đạt kiến thức chung về quản lý CTRYT của cả 3 bệnh viện là 80,1% và gấp 4 lần tỷ lệ không đạt (19,9.
- Sự khác biệt này giữa 3 bệnh viện là có ý nghĩa thống kê với p<0,05..
- Biểu đồ 1 cho thấy bệnh viện đa khoa Đức Giang là bệnh viện có tỷ lệ nhân viên y tế đạt kiến thức chung cao nhất chiếm tỷ lệ 91,5.
- chỉ có 8,5% nhân viên y tế không đạt kiến thức chung.
- Tỷ lệ đạt kiến thức chung về quản lý chất thải rắn y tế của cả 3 bệnh viện là 80,1%.
- Sự khác biệt này giữa 3 bệnh viện là có ý nghĩa thống kê với p <.
- Nghiên cứu của chúng tôi được tiến hành tại ba bệnh viện gồm Bệnh viện Đa khoa Đức.
- Giang - đại diện cho bệnh viện hạng I, bệnh viện Đa khoa Thường Tín - đại diện cho bệnh viện hạng II và bệnh viện Đa khoa Quốc tế Thu Cúc - đại diện cho bệnh viện tư nhân nhằm so sánh kiến thức về quản lý chất thải rắn bệnh viện của nhân viên y tế.
- Nghiên cứu được tiến hành trên toàn bộ nhân viên y tế có liên quan tới hoạt động quản lý chất thải rắn y tế, vì điều dưỡng chiếm tỷ lệ cao hơn các đối tượng khác và đa phần đối tượng là nữ giới (chiếm 77,1%)..
- đạt kiến thức cơ bản thu gom, cho thấy hầu hết các nhân viên y tế đều có hiểu biết về phân loại và thu gom chất thải rắn y tế.
- Trong số 371 cán bộ tham gia nghiên cứu thì cán bộ) đạt kiến thức cơ bản về phân loại chất thải rắn y tế và cán bộ) đạt kiến thức cơ bản về thu gom trong đó tỷ lệ cao nhất ở Đức Giang có 119 cán bộ (91,5%) đạt kiến thức về phân loại và 110 cán bộ (84,6%) đạt kiến thức về thu gom..
- Nghiên cứu của chúng tôi cao hơn kết quả nghiên cứu của tác giả Châu Võ Thuỵ Thuý Diễm (2017) với tỷ lệ nhân viên y tế đạt kiến thức về phân loại chất thải là rắn y tế khoảng 47,8% và kiến thức thu gom chiếm 49,7%.
- Thu gom, phân loại là một trong những khâu quan trọng trong quá trình quản lý chất thải y tế..
- Có kiến thức tốt, thực hành phân loại chính xác sẽ giúp cho việc quản lý chất thải đạt hiểu quả hơn.
- nhân viên y tế đạt kiến thức cơ bản về lưu giữ chất thải rắn y tế trong đó tỷ lệ đạt của 3 bệnh viện trong nghiên cứu lần lượt là Đức Giang (90,8.
- Tỷ lệ đạt kiến thức cơ bản về lưu giữ chất thải rắn y tế này khá cao..
- Kết quả nghiên cứu cho tỷ lệ đạt kiến thức cơ bản về vận chuyển chất thải rắn y tế của ba bệnh viện là 59,8%.
- Kết quả nghiên cứu của chúng tôi thấp có thể được lý giải vì trong quy trình quản lý chất thải rắn thì trách nhiệm lưu giữ thuộc về nhân.
- viên vụ trách khu vực lưu giữ chất thải y tế.
- trách nhiệm vận chuyển thuộc về nhân viên, công nhân vệ sinh và nhân viên phụ trách khu vực lưu giữ chất thải y tế.
- trách nhiệm xử lý chất thải y tế thuộc về bộ phận môi trường, phòng hành chính quản trị, khoa kiểm soát nhiễm khuẩn, chủ vận chuyển, chủ xử lý.
- Kiến thức về quản lý chất thải rắn y tế theo thông tư 58 của cán bộ y tế ở ba bệnh viện được điều tra còn chưa được đầy đủ.
- Tỷ lệ đạt kiến thức chung về quản lý chất thải rắn y tế cao nhất tại Bệnh viện Đa khoa Đức Giang (bệnh viện loại I) chiếm tỷ lệ 91,5% và Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Thu Cúc (bệnh viện tư nhân), Bệnh viện Đa khoa Thường Tín chiếm tỷ lệ thấp nhất (71,5.
- Bênh cạnh đó, Bệnh viện Đa khoa Đức Giang cũng là bệnh viện đạt tỷ lệ cao cán bộ y tế có kiến thức về phân loại, thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn y tế..
- Nghiên cứu này nằm trong đề tài nhiệm vụ bảo vệ môi trường năm 2018 “Xây dựng và thử nghiệm quy trình giảm thiểu chất thải rắn y tế”.
- An Toàn Trong Việc Quản Lý và Áp Dụng Công Nghệ Xử Lý Chất Thải y Tế..
- Sổ tay hướng dẫn quản lý chất thải bệnh viện (Ban hành kèm theo quyết định số 105/QĐ_MT ngày của Cục trưởng Cục quản lý môi trường y tế).
- Hội nghị giao ban công tác quản lý chất thải y tế, bảo vệ môi trường.2018..
- Thực trạng quản lý chất thải rắn y tế và yếu tố ảnh hưởng ở một số trung tâm và khoa lâm sàng Bệnh viện E năm 2016.
- Thực trạng kiến thức, thực hành của nhân viên y tế về phân loại, thu gom chất thải rắn y tế tại Bệnh viện đa khoa Đồng Tháp năm 2015.
- Thực trạng quản lý chất thải rắn y tế tại các trạm y tế thuộc trung tâm y tế huyện Gia Lâm, năm 2013.
- “Sổ tay hướng dẫn quản lý chất thải bệnh viện”..
- Nguyễn Văn Chuyên, Đồng Khắc Hưng và Chu Đức Thành (2012), “Thực trạng kiến thức, thái độ, thực hành của nhân viên y tế trong quản lý và xử lý chất thải y tế tại 10 bệnh viện khu vực phía Bắc”, Tạp chí Y dược học quân sự, 1, tr