« Home « Kết quả tìm kiếm

Lịch sử hình thành cấu trúc nguyên tử


Tóm tắt Xem thử

- I LỊCH SỬ HÌNH THÀNH CẤU TRÚC NGUYÊN TỬ LỜI NÓI ĐẦU.
- Nhóm chúng em thực hiện đề tài: Lịch sử hình thành cấu trúc nguyên tử đã trả lời được phần nào những câu hỏi trên và có được sự hiểu biết sâu hơn các kiến thức cơ bản về các mẫu nguyên tử theo lý thuyết cổ điển, cơ sở của lý thuyết lượng tử về cấu trúc nguyên tử và quan điểm hiện đại về cấu trúc nguyên tử…….
- THUYẾT NGUYÊN TỬ SƠ KHAI.
- Thuyết nguyên tử luận của Democriet.
- Lý thuyết nguyên tử của Dalton.
- Lý thuyết nguyên tử của Avogađro.
- LÝ THUYẾT NGUYÊN TỬ THẾ KỶ XX.
- Mẫu nguyên tử của Thomson.
- Mẫu nguyên tử Rutherford.
- Mẫu nguyên tử bán cổ điển Bohr.
- Mẫu nguyên tử có quĩ đạo elip của Sommorfold.
- CẤU TRÚC NGUYÊN TỬ THEO THUYẾT CƠ HỌC LƯỢNG TỬ.
- Nguyên tử theo quan điểm hiện đại.
- THUYẾT NGUYÊN TỬ SƠ KHAI 500 năm trước kỷ nguyên tây lịch, Anaxagoras đã quan niệm vật chất được cấu tạo nên không phải do những thành phần rất nhỏ xác định, khiến cho việc phân đôi không bao giờ ngừng..
- Thuyết nguyên tử luận của Democriet Tư tưởng duy vật của phái Thales về một vật chất ban đầu không làm thỏa mãn được các nhà triết học Hy Lạp cổ đại.
- Nội dung của thuyết nguyên tử luận của Democrite:.
- Chỉ nguyên tử và không gian trống rỗng là có thật, mọi cái khác điều do tưởng tượng ra.
- Các nguyên tử nhiều vô hạn và có vô số hình dạng, rơi vĩnh viễn trong không gian vô tận.
- Các nguyên tử hoàn toàn giống nhau về chất lượng, chúng tác động lên nhau bằng sức nén và va chạm.
- Các vật khác nhau vì được tạo thành bởi những nguyên tử có số lượng, độ lớn hình dạng và cách sắp xếp khác nhau.
- Không có gì phi vật chất, tâm hồn và các thần linh cũng được tạo thành từ những nguyên tử tinh tế, nhẵn nhụi, tròn trịa linh hoạt nhất.
- Chân không là một khái niệm mới, chưa có trong các thuyết trước đó, và các nguyên tử tự mình chuyển động trong chân không, không cần một thần linh hay trí tuệ nào khác, tạo ra mọi hiện tượng trong thế giới.
- Theo nguyên tử luận, vật chất và chuyển động là cơ sở của tồn tại.
- Tóm lại, theo Democrite thì vật chất được cấu tạo từ nguyên tử và chân không.
- Như vậy, nguyên tử luận của Democrite nhằm giải quyết vấn đề vật chất cấu tạo như thế nào của khoa học..
- Thuyết bốn nguyên tố của Aristote Nhà triết học vĩ đại Aristote đã hoàn toàn phủ nhận nguyên tử luận vì theo ông, chân không là một cái gì không thể chấp nhận được mà nguyên tử luận của Democrite cần phải có chân không..
- Uy tín to lớn của Aristote đã làm chậm sự phát triển về quan điểm nguyên tử trong nhiều thế kỷ..
- Mặc dù bị chống đối nhưng với nội dung tiến bộ của nó, thuyết nguyên tử sơ khai của Democrite đã trở thành cơ sở của khoa học hiện đại và tiếp tục được một số nhà khoa học ở giai đoạn sau phát triển thêm..
- Ở thời kỳ Hy Lạp hóa cuối thế kỷ thứ IX trước công nguyên, nguyên tử luận của Democrite sau một thời kỳ bị lãng quên đã được phát triển và bổ sung thêm bởi Epicure và Lucrece.
- Hai ông đã vạch ra mô hình chuyển động của các nguyên tử bằng cách so sánh với chuyển động của hạt bụi trong một tia nắng rọi vào căn phòng tối.
- Các ông còn cho rằng các nguyên tử có trọng lượng, có mật độ và có khả năng lệch khỏi chuyển động..
- Thuyết nguyên tử của Democrite sau một thời gian dài bị lãng quên đã được nhắc trở lại trong các tác phẩm của nhà triết học, nhà toán học, vật lý học và thiên văn học người Pháp Paerre Gasendi .
- Cùng với Boyle đã chấp nhận giả thuyết nguyên tử vào năm 1679, còn có Isaac Newton..
- Nguyên tử phlogiston.
- Lý thuyết nguyên tử của Dalton · Nôi dung thuyết nguyên tử của Dalton.
- Dựa trên định luật về bảo toàn khối lượng và định luật tỷ lệ các chất t rong các phản ứng hóa học vào năm 1808, John Dalton đã đư a ra lý thuyết nguyên tử của mình để giải thích các định luật trên.
- Giả thuyết thứ nhất phát biểu rằng tất cả vật chất đều được tạo thành từ các nguyên tử..
- Giả thuyết thứ hai là các nguyên tử của cùng một nguyên tố sẽ có cùng một cấu trúc và tính chất..
- Giả thuyết thứ ba là các nguyên tử không thể bị phân chia, không thể được sinh ra hoặc mất đi..
- Giả thuyết thứ tư là các nguyên tử của các nguyên tố khác nhau kết hợp với nhau để tạo ra các hợp chất..
- Giả thuyết thứ năm là trong các phản ứng hóa học, các nguyên tử có thể kết hợp, phân tách hoặc tái sắp xếp lại..
- Lý thuyết của Dalton không chỉ giải thích các định luật trên mà còn là cơ sở để xây dựng các lý thuyết khác về nguyên tử sau này..
- Mọi chất đều được cấu tạo từ một số rất lớn những hạt rất nhỏ, không thể phân chia được gọi là nguyên tử..
- Nguyên tử là những hòn bi nhỏ, giữa chúng có lực hút và lự c đẩy.
- Nguyên tử có khối lượng xác định, khối lượng này thay đổi từ nguyên tử của nguyên tố này sang nguyên tử của nguyên tố khác.
- Khối lượng của các nguyên tử được so sánh với khối lượng nguyên tử Hiđro chọn làm khối lượng đơn vị (đó là khối lượng tương đối mà sau này chúng ta gọi là nguyên tử lượng.
- Cùng với sự phát triển của khoa học, các giả thuyết của John Dalton được xem xét lại và người ta thấy rằng không phải nguyên tử là hạt không có cấu trúc mà ngay cả nguyên tử của cùng một nguyên tố cũng có thể có tính chất khác nhau.
- Avogađrô đã giả định là ngay cả những chất khí đơn giản như nitơ, oxi, hiđro đều tồn tại ở dạng phân tử hai nguyên tử như Dalton và sau này Becxeliut (I.
- Khắc phục được khó khăn còn tồn tại trong lý thuyết của Dalton, Avogađro đã đưa lý thuyết nguyên tử - phân tử đi vào đúng quỹ đạo phát triển của nó.
- Phân tử lại do các nguyên tử cấu tạo nên.
- Ví dụ một phân tử muối cấu tạo bằng một nguyên tử clo và một nguyên tử natri.
- Một phân tử nước gồm hai nguyên tử hidro và một nguyên tử oxy.
- Bằng chứng thực nghiệm chứng tỏ sự tồn tại của nguyên tử: Cho tới những năm đầu thế kỷ XX, khi lý thuyết nguyên tử do Dalton sáng lập đã được một thế kỷ với rất nhiều bước tiến quan trọng, nhưng vẫn còn nhiều nhà bác học không tin vào sự tồn tại của nguyên tử..
- Vì vậy, nhiệm vụ to lớn được đặt ra cho các nhà bác học ở thế kỷ XX là chứng minh bằng thực nghiệm sự tồn tại của các nguyên tử.
- Khi Einstein công bố bài báo về thuyết tương đối hẹp và hiệu ứng quang điện của ông vào năm 1905 thì ông cũng đang viết về thống kê của chuyển động Brao, chỉ rõ va chạm của các nguyên tử có thể liên quan đến những nhiễu loạn thấy được rất nhỏ của các hạt lơ lửng như thế nào..
- Họ đã lần đầu tiên thu được những bức ảnh về các nguyên tử Uran và Thori riêng biệt bằng kính hiển vi điện tử có khả năng phân biệt được chi tiết tới 5A0.
- Lý thuyết nguyên tử của các nhà bác học ở thế kỷ XIX mới chỉ cho phép ta biết vật chất được cấu tạo từ các nguyên tử và phân tử.
- Câu hỏi tiếp theo cho các nhà khoa học là nguyên tử được cấu tạo như thế nào? Câu trả lời vấn đề này sẽ được tiếp tục giải quyết ở thế kỷ XX..
- Nội dung của nguyên tử Thomson Dựa trên cơ sở của sự khám phá ra electron và hiện tượng phóng xạ, năm 1902, Thomson đã đề xuất ra mô hình cấu tạo nguyên tử.
- Nguyên tử gồm có những electron nằm trong môi trường tích điện tích dương, phân bố đều đặn trong một thể tích hình cầu.
- Mô hình này cho rằng vật chất mang điện tích dương của nguyên tử giống như sao Thổ, còn các điện tử mang điện tích âm thì chuyển động giống như các vòng đai của sao Thổ.
- Mô hình này sẽ không bền vì điện tử sẽ mất năng lượng và rơi vào tâm của nguyên tử.
- và là hình dạng của nguyên tử của Thomson.
- Mô hình của Thomson được thừa nhận hơn mô hình của Nagoaka nhưng nó cũng chỉ đứng vững được vài năm cho đến khi nhà vật lý người New Zealand là Ernest Rutherford đưa ra mô hình nguyên tử của ông..
- Mẫu nguyên tử Rutherford Mẫu nguyên tử của Rutherford Mẫu nguyên tử Rutherford được xác định dựa trên sự tương tự giữa hệ thống nguyên tử và hệ thống Mặt Trời..
- Mô hình nguyên tử gồm: một hạt nhân mang điện tích dương, có kích thước rất nhỏ, có khối lượng gần bằng khối lượng của cả nguyên tử, xung quanh hạt nhân có các electron chuyển động, tổng điện tích âm của các electron bằng điện tích dương của hạt nhân.
- So sánh kết quả thực nghiệm với lí thuyết, người ta phát hiện thấy một điều đặc sắc số electron trong nguyên tử đúng bằng số thứ tự của nguyên tố trong bảng tuần hoàn.
- Vậy mẫu nguyên tử Rutherford hoàn toàn khác so với mẫu nguyên tử Thomson.
- Mẫu nguyên tử bán cổ điển Bohr · Nội dung của thuyết nguyên tử Bohr:.
- Năm 1913, nhà vật lý lý thuyết người Đan Mạch đưa ra mô hình bán cổ điển về nguyên tử hay còn gọi là mô hình nguyên tử của Bohr.
- N ội dung của thuyết nguyên tử Bohr được xây dựng trên hai định đề và một điều kiện về lượng tử hóa mômen động lượng quỹ đạo.
- Những định đề này được đưa ra dựa trên cơ sở vận dụng khái niệm lượng tử năng lượng của Planck và khái niệm photon ánh sáng của Einstein kết hợp với những nội dung của lý thuyết Rutherford và tính quy luật của quang phổ nguyên tử hiđro.
- Electron trong nguyên tử chuyển động theo các quĩ đạo tròn có năng lượng hoàn toàn xác định gọi là các quĩ đạo dừng.
- Khi chuyển động trên các quĩ đạo dừng trong nguyên tử electron không bức xạ năng lượng điện từ.
- ν: tần số của bức xạ điện từ mà nguyên tử phát ra..
- CẤU TRÚC NGUYÊN TỬ THEO THUYẾT CƠ HỌC LƯỢNG TỬ 1.
- Trong khi phát triển thuyết lượng tử của ông, Einstein đề xuất về mặt toán học rằng các electron gắn liền với các nguyên tử trong kim loại có thể hấp thụ một số lượng ánh sáng nhất định (ban đầu đặt tên là lượng tử, nhưng về sau đổi tên là photon có năng lượng ε = hf.
- Như vậy, cơ học lượng tử đã cho ta một hình ảnh chính xác về cấu trúc của một nguyên tử.
- Nguyên tử là một hệ thống gồm có hạt nhân là trung tâm và các electron phân bố quanh hạt nhân theo các quy luật xác suất thống kê lượng tử, chứ chúng không chuyển động theo quỹ đạo nào cả.
- Một trong những bước đột phá về thành tựu của Vật lý hiện đại là sự phá vỡ quan niệm về cấu trúc nguyên tử của thuyết cổ điển và bán cổ điển để hình thành nên thuyết hiện đại hay thuyết lượng tử..
- Nguyên tử theo quan điểm hiện đại Mô hình nguyên tử được chấp nhận ngày nay như sau: Nguyên tử được tạo thành từ một hạt nhân mang điện tích dương nằm ở tâm nguyên tử và các điện tử mang điện tích âm chuyển động xung quanh nó..
- Mô hình nguyên tử hiện đại là mô hình nguyên tử dựa trên cơ học lượng tử.
- Dựa trên cơ học lượng tử, người ta thay đổi mô hình nguyên tử của Bohr để xây dựng lên mô hình hiện đại về nguyên tử.
- Sự sắp xếp của các điện tử trong nguyên tử tuân theo nguyên lý Aufbau, tức là các điện tử sẽ chiếm các trạng thái có năng lượng thấp nhất.
- Nhưng chúng phải thỏa mãn nguyên lý loại trừ Pauli nói rằng không thể có nhiều hơn hai điện tử trong nguyên tử ở các trạng thái năng lượng có bốn số lượng tử giống nhau.
- Lịch sử tìm ra electron Điện tử là hạt hạ nguyên tử đầu tiên được tìm ra dựa vào tính chất điện của vật chất.
- Đây là lần đầu tiên các kết quả thực nghiệm cho thấy nguyên tử có thể bị phân chia và đó là cơ sở cho mô hình nguyên tử.
- Cấu trúc hạt nhân Hạt nhân nguyên tử, còn được gọi tắt là hạt nhân, là cấu trúc vật chất đậm đặc (có mật độ cực lớn - đạt đến 100 triệu tấn trên một centimet khối), chiếm khối lượng chủ yếu (gần như là toàn bộ) của nguyên tử.
- Về cơ bản, theo các hiểu biết hiện nay thì hạt nhân nguyên tử có kích thước nằm trong vùng giới hạn bởi bán kính cỡ 10-15 m, được cấu tạo từ hai thành phần sau: proton mang điên tích dương và neutron trung hòa về điện..
- Việc tìm ra proton Năm 1913, nhà vật lý người Anh Henry Gwyn Jeffreys Moseley thấy rằng mỗi nguyên tố có một điện tích dương duy nhất tại hạt nhân của nguyên tử.
- Số proton trong hạt nhân được gọi là nguyên tử số (tiếng Anh: atomic number).
- Như vậy, việc nhận biết được nguyên tử gồm nhiều điện tử chuyển động quanh hạt nhân và cấu trúc bên trong hạt nhân là một thành tựu vật lý vô cùng quan trọng ở thế kỉ XX.
- Qua quá trình tìm hiểu đề tài “ Lịch sử hình thành cấu trúc nguyên tử” nhóm chúng em có rút ra một số kết luận sư phạm sau: Vào thế kỉ XVIII, hai nhà khoa học Căng (Đức) và La-plat (Pháp), lần đầu tiên trong lịch sử đã đưa vào Thiên văn học một quan niệm mới về sự hình thành Hệ Mặt Trời, trong đó có Trái Đất.
- Lịch sử hình thành nguyên tử cũng giống như vậy.
- Quá trình phát triển của cấu trúc nguyên tử diễn ra trong sự đấu tranh dai dẳng giữa những tư tưởng duy vật và duy tâm.
- Trong sự phát triển của cấu trúc nguyên tử lý thuyết và thực nghiệm đều có vai trò quan trọng, không thể thiếu được, hỗ trợ lẫn nhau và tạo thành một thể thống nhất.
- Vật lý nguyên tử và hạt nhân, Ts.
- Năng lương nguyên tử và đời sống, Gs.
- Cấu tạo nguyên tử và liên kết hóa học, Đào Đình Thức, NXBĐH và THCN hà nội ( 1975) Một số website.
- http://vietsciences.free.fr/lichsu http://vi.wikipedia.org/wiki/Hạt_nhân_nguyên_tử http://www.google.com.vn http://server.physics.miami.edu