« Home « Kết quả tìm kiếm

Lo âu ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 đang điều trị ngoại trú tại Phòng khám Đa khoa Kim Anh, huyện Sóc Sơn, Hà Nội và một số yếu tố liên quan năm 2020


Tóm tắt Xem thử

- Nghiên cứu nhằm xác định tỷ lệ lo âu và một số yếu tố liên quan đến đái tháo đường type 2.
- Nghiên cứu sử dụng thiết kế mô tả cắt ngang trên 281 bệnh nhân đang điều trị ngoại trú tại phòng khám đa khoa Kim Anh, huyện Sóc Sơn, Hà Nội năm 2020.
- Công cụ để sàng lọc lo âu là thang đánh giá lo âu HADS (Hospital anxiety and depression scale).
- Kết quả cho thấy có 51,2% bệnh nhân có lo âu.
- Một số yếu tố liên quan đến lo âu là trình độ học vấn (OR = 3,58.
- Kết luận: Bệnh nhân đái tháo đường type 2 có khả năng mắc lo âu khá cao, vì vậy cần có biện pháp sàng lọc để phát hiện và điều trị kịp thời..
- 4 Việt Nam nằm trong 10 quốc gia có tỷ lệ bệnh nhân Đái tháo đường gia tăng cao nhất thế giới, tăng 5,5% mỗi năm.
- 2 Bệnh nhân Đái tháo đường có nguy cơ mắc lo âu cao gấp hai lần so cộng đồng nói chung.
- 7 Theo nghiên cứu của Ali Khan Khuwaja và cộng sự (2010) chỉ ra tỷ lệ lo âu ở bệnh nhân Đái tháo đường type 2.
- 8 Lo âu làm cho bệnh nhân Đái tháo đường không tuân thủ chế độ điều trị, tập luyện do đó sẽ dẫn đến kiểm soát đường huyết không tốt, 9 dẫn tới tăng mức độ trầm trọng của bệnh, giảm chất lượng cuộc sống, tăng sử dụng các dịch vụ y tế và chi phí chăm sóc sức khỏe và tăng tỷ lệ tử vong.
- 10-13 Vì vậy, việc kết hợp điều trị Đái tháo đường và giải quyết các vấn đề tâm lý xã hội sẽ giúp bệnh nhân tăng tuân thủ điều trị và giảm các rối loạn tâm thần, giúp cho việc quản lý bệnh nhân Đái tháo đường tốt hơn.
- Ngày nay, cùng với sự phát triển của y học, chăm sóc toàn diện cho bệnh nhân ngày càng được quan tâm, tuy vậy vấn đề lo âu ở bệnh nhân Đái tháo đường type 2 ở Việt Nam vẫn chưa có nhiều nghiên cứu được công bố.
- Xác định tỷ lệ lo âu ở bệnh nhân Đái tháo đường type 2 đang điều trị ngoại trú tại phòng khám đa khoa Kim Anh, huyện Sóc Sơn, Hà Nội năm 2020..
- Mô tả một số yếu tố liên quan đến lo âu.
- ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 đang điều trị ngoại trú tại phòng khám đa khoa Kim Anh, huyện Sóc Sơn, Hà Nội năm 2020..
- Nghiên cứu được thực hiện trên bệnh nhân Đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú tại Phòng khám đa khoa Kim Anh, Hà Nội.
- (1) Bệnh nhân đã được chẩn đoán xác định là đái tháo đường type 2 đang điều trị ngoại trú tại Phòng khám đa khoa Kim Anh..
- (2) Bệnh nhân đồng ý, tự nguyện tham gia nghiên cứu..
- Bệnh nhân không đủ thể lực và tinh thần để trả lời câu hỏi..
- 14 là tỷ lệ lo âu ở bệnh nhân Đái tháo đường type 2 trong một nghiên cứu trước tại.
- Thực tế nghiên cứu tiếp cận được 281 bệnh nhân..
- Lựa chọn đối tượng từ các bệnh nhân Đái tháo đường type 2 ngoại trú tại phòng khám đa khoa Kim Anh đồng ý tham gia và đảm bảo tiêu chuẩn lựa chọn đến khi đủ bệnh nhân..
- Các biến số về nhân khẩu xã hội học của bệnh nhân Đái tháo đường type 2: Tuổi.
- Các biến số cho mục tiêu 1 bao gồm: Lo âu chung.
- Lo âu theo giới tính, Lo âu theo theo trình độ học vấn….
- Nghiên cứu sử dụng thang đánh giá lo âu, trầm cảm bệnh viện (HADS) gồm 14 câu hỏi, 7 câu cho mỗi phần, với hệ số Cronbach’s alpha thử nghiệm tại Việt Nam ở bệnh nhân mắc bệnh mạn tính là 0,69 cho thang lo âu và 0,77 cho thang trầm cảm.
- 14 Mỗi câu hỏi đánh giá theo thang điểm 4 được đánh số từ 0 đến 3, điểm số có thể dao động từ 0 đến 21 cho từng phần lo bệnh nhân tăng tuân thủ điều trị và giảm các rối loạn tâm thần, giúp cho việc quản lý bệnh nhân ĐTĐ tốt.
- Ngày nay, cùng với sự phát triển của y học, chăm sóc toàn diện cho bệnh nhân ngày càng được quan tâm, tuy vậy vấn đề lo âu ở bệnh nhân ĐTĐ type 2 ở Việt Nam vẫn chưa có nhiều nghiên cứu được công bố .
- Xác định tỷ lệ lo âu ở bệnh nhân ĐTĐ type 2 đang điều trị ngoại trú tại phòng khám đa khoa Kim Anh, huyện Sóc Sơn, Hà Nội năm 2020..
- Mô tả một số yếu tố liên quan đến lo âu ở bệnh nhân ĐTĐ type 2 đang điều trị ngoại trú tại phòng khám đa khoa Kim Anh, huyện Sóc Sơn, Hà Nội năm 2020..
- Đối tượng nghiên cứu.
- Nghiên cứu được thực hiện trên bệnh nhân ĐTĐ type 2 điều trị ngoại trú tại Phòng khám đa khoa Kim Anh, Hà Nội.
- Tiêu chuẩn lựa chọn: (1) Bệnh nhân đã được chẩn đoán xác định là đái tháo đường type 2 đang điều trị ngoại trú tại Phòng khám đa khoa Kim Anh.
- (2) Bệnh nhân đồng ý, tự nguyện tham gia nghiên cứu.
- Tiêu chuẩn loại trừ: Bệnh nhân không đủ thể lực và tinh thần để trả lời câu hỏi 2.
- 14 là tỷ lệ lo âu ở bệnh nhân ĐTĐ type 2 trong một nghiên cứu trước tại Việt Nam.
- Lựa chọn đối tượngtừ các bệnh nhân ĐTĐ type 2 ngoại trú tại phòng khám đa khoa Kim Anh đồng ý tham gia và đảm bảo tiêu chuẩn lựa chọn đến khi đủ bệnh nhân..
- Điểm được tính cho mỗi phần lo âu:.
- Điểm thang đo Mức độ lo âu.
- Sử dụng phương pháp phân tích thống kê mô tả để mô tả thông tin chung và tỷ lệ lo âu..
- Mô hình hồi quy đa biến Logistics được sử dụng để xác định mối liên quan giữa một số yếu tố với lo âu nhằm khống chế sự ảnh hưởng của một số yếu tố nhiễu.
- Nghiên cứu có 281 bệnh nhân tham gia, kết quả cho thấy đối tượng nghiên cứu có độ tuổi trung bình là 58,8 tuổi.
- Bệnh nhân dưới 60 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất (53.
- Hầu hết bệnh nhân đã kết hôn (91,4.
- Tỷ lệ lo âu ở bệnh nhân Đái tháo đường.
- Tỷ lệ lo âu ở bệnh nhân đái tháo đường type 2.
- Mức độ lo âu ở bệnh nhân đái tháo đường type 2.
- Kết quả nghiên cứu chỉ ra trong số 281 bệnh nhân đái tháo đường có 144 bệnh nhân có lo âu chiếm 51,2% (Biểu đồ 1).
- Trong số 144 người mắc lo âu có 28,1% ở mức nhẹ.
- Một số yếu tố liên quan đến lo âu.
- Một số yếu tố liên quan tới lo âu.
- Yếu tố Có lo âu.
- Không lo âu n.
- Yếu tố Có lo âu n.
- Thời gian mắc đái tháo đường.
- Bảng 2 mô tả kết quả phân tích hồi quy đơn biến và đa biến về mối liên quan giữa một số yếu tố với lo âu cho kết quả như sau:.
- Về yếu tố nhân khẩu học: Kết quả phân tích đơn biến chỉ ra những người có nghề nghiệp là công nhân có nguy cơ mắc lo âu cao gấp hơn 4 lần so với những người có nghề nghiệp là nông dân với (OR=4,29.
- Đối tượng có trình độ học vấn là không biết chữ/ tiểu học có nguy cơ mắc lo âu gấp 3 so với người học hết trung học phổ thông hoặc cao (OR=2,59.
- Đối tượng giữ vai trò là lao động chính có nguy cơ mắc rối lo âu gấp 2 lần so với người không phải lao.
- Khi phân tích đa biến các yếu tố trình độ học vấn và vai trò trong gia đình tiếp tục có mối liên quan với lo âu.
- Người có trình độ học vấn là không biết chữ hoặc tiểu học có nguy cơ mắc lo âu cao hơn 4 lần so với người tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc cao hơn (OR=3,58;.
- Bệnh nhân giữ vai trò là lao động chính trong gia đình làm tăng nguy cơ mắc lo âu hơn 3 lần so với người không phải là lao động chính (OR=2,53.
- Các yếu tố tuổi, giới tính, tình trạng hôn nhân, tình hình kinh tế không có mối liên quan có ý nghĩa thống kê với lo âu (với p >.
- 2021 đơn biến cho thấy bệnh nhân có thời gian mắc.
- Đái tháo đường dưới 5 năm nguy cơ lo âu gấp 2 lần so với người mắc trên 5 năm (OR= 2,03;.
- Bệnh nhân có biến chứng thận có nguy cơ mắc lo âu cao hơn gấp 4,16 lần (95% CI:.
- Phân tích đa biến yếu tố điều trị đái tháo đường nội trú tiếp tục có liên quan tới lo âu, cụ thể có điều trị nội trú làm tăng nguy cơ lo âu gấp 3 lần so với người chỉ điều trị ngoại trú (OR= 3,03.
- Về tiền sử bệnh và đặc điểm hành vi, lối sống của đối tượng nghiên cứu: Phân tích đơn biến yếu tố không uống rượu bia có nguy cơ mắc lo âu cao gấp 2 lần (OR=2,05.
- Về nhu cầu hỗ trợ: Khi phân tích đơn biến và đa biến yếu tố nhu cầu hỗ trợ đều có mối liên quan chặt chẽ với lo âu.
- Bệnh nhân có nhu cầu cần được hỗ trợ có nguy cơ mắc lo âu gấp 5 lần so với người không có nhu cầu (với kết quả đơn biến và đa biến lần lượt là OR=5,18;.
- Nghiên cứu chưa tìm thấy mối liên quan giữa yếu tố tuổi, giới tính, tình trạng hôn nhân, tình hình kinh tế và lo âu trên bệnh nhân đái tháo đường type 2..
- Nghiên cứu của chúng tôi chỉ ra tỷ lệ lo âu ở bệnh nhân Đái tháo đường type 2 ngoại trú chiếm hơn một nửa (51,2.
- Kết quả này tương tự với nghiên cứu của AlBekairy (2018) ở 158 bệnh nhân Đái tháo đường type 2 sử dụng thang HADS đã đưa ra tỷ lệ lo âu là 50,6%.
- 17 Tỷ lệ lo âu trong nghiên cứu của chúng tôi cao hơn so với nghiên cứu của Ganasegeran (2014).
- trên cùng đối tượng chỉ ra tỷ lệ bệnh nhân có lo âu là 31,4%.
- 18 Tuy nhiên, nghiên của chúng tôi thấp hơn nghiên cứu Camara (2015) trên cùng thang đo,cho thấy tỷ lệ lo âu ở bệnh nhân Đái tháo đường type 2 là 58,7%.
- 19 Sự khác biệt về tỷ lệ lo âuở bệnh nhân Đái tháo đường type 2 trong nghiên cứu của chúng tôi với các nghiên cứu khác có thể do sự khác biệt về đặc điểm của từng địa phương tiến hành nghiên cứu.
- có thể do khác nhau về dịch vụ chăm sóc sức khoẻ, tư vấn tâm lý xã hội giành cho bệnh nhân Đái tháo đường tại mỗi đất nước.
- Một số yếu tố liên quan đến lo âu ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 bao gồm:.
- Thứ nhất, trình độ học vấn có mối liên quan với nguy cơ mắc lo âu ở bệnh nhân Đái tháo đường type 2, đối tượng có trình độ học vấn thấp có nguy cơ bị lo âu gấp 3 lần so với nhóm học hết trung học phổ thông hoặc cao hơn (OR=3,58;.
- Kết quả này cũng tương tự với nghiên cứu của Ganasegeran (2014) chỉ ra bệnh nhân chưa tốt nghiệp trung học có điểm lo lắng cao hơn so với những người có bằng cấp ba.
- 18 Theo Ingvar Bjelland (2008) đã khẳng định tác dụng bảo vệ của giáo dục tích lũy theo thời gian, trình độ học vấn cao hơn có tác dụng bảo vệ chống lại lo âu.
- Thứ hai, bệnh nhân là lao động chính trong gia đình có nguy cơ mắc lo âu cao gấp 2,53 lần so với người không phải là lao động chính..
- khỏe giảm sút, tăng chi phí cho sức khỏe, phải đối mặt với nguy cơ nghỉ làm, mất công việc hiện tại … điều này có thể làm thay đổi vai trò của cá nhân trong gia đình, tăng gánh nặng cho kinh tế gia đình, làm tăng lo lắng và tăng nguy cơ xuất hiện lo âu..
- Thứ ba, bệnh nhân đã từng điều trị Đái tháo đường nội trú làm tăng nguy cơ mắc lo âu gấp 3 lần.
- Kết quả này tương tự với nghiên cứu của Abdulkareem (2018): thời gian nằm viện tăng 1 ngày làm tăng 1,1 lần nguy cơ lo âu.
- 17 Có thể do bệnh nhân phải điều trị nội trú là những bệnh nhân kiểm soát đường huyết chưa tốt, bệnh diễn biến nặng làm lo lắng nhiều hơn.
- Cùng với việc tăng chi phí điều trị, tăng gánh nặng kinh tế cho gia đình, bệnh nhân cần có người chăm làm cho một số người tự ti khi phải phụ thuộc người khác có thể là nguyên nhân gây tăng nguy cơ mắc lo âu, trầm cảm..
- Thứ tư, những người có nhu cầu cần hỗ trợ có nguy cơ mắc lo âu gấp 5 lần so với người không cần hỗ trợ.
- Kết quả này tương đồng với nghiên cứu của Abdulrahman (2017): tỷ lệ bệnh nhân có lo âu cao hơn 5,35 lần và 6,62 lần ở những bệnh nhân được hỗ trợ xã hội thấp so với người được hỗ trợ cao.
- 23 Vì vậy đáp ứng nhu cầu của bệnh nhân góp phần tăng tuân thủ điều trị, giảm nguy cơ mắc các rối loạn tâm thần và kiểm soát bệnh Đái tháo đường tốt hơn..
- Tỷ lệ mắc lo âu trên bệnh nhân Đái tháo đường type 2 ngoại trú tại Phòng khám Đa.
- Một số yếu tố liên quan đến lo âu bao gồm:.
- Những bệnh nhân có trình độ học vấn càng thấp thì nguy cơ mắc lo âu cao gần 4 lần so với những bệnh nhân có trình độ học vấn cao hơn (OR =3,58.
- những bệnh nhân giữ vai trò là lao động chính trong gia đình có nguy cơ mắc lo âu gấp 3 lần so với người không phải lao động chính (OR =2,53.
- Những bệnh nhân đã từng điều trị đái tháo đường nội trú thì nguy cơ mắc lo âu cao gấp hơn 3 lần so với những bệnh nhân không phải điều trị nội trú (OR=3,03.
- Những bệnh nhân có nhu cầu cần được hỗ trợ cao thì nguy cơ mắc lo âu cao hơn 5 lần so với những bệnh nhân không có nhu cầu được hỗ trợ (OR=5,01.
- Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến lãnh đạo Phòng khám Đa khoa Kim Anh, huyện Sóc Sơn, Hà Nội và những bệnh nhân Đái tháo đường type 2 đang điều trị ngoại trú tại đây đã cung cấp thông tin để tôi hoàn thành nghiên cứu này..
- Nhu Cầu Hỗ Trợ Tâm Lý Của Bệnh Nhân Tại Bệnh Viện Đa Khoa Tỉnh Thái Bình.
- Kiến thức, thái độ, hành vi và nhu cầu chăm sóc y tế của bệnh nhân đái tháo đường týp 2 đang điều trị tại phòng khám nội tổng hợp Bệnh viện đa khoa tỉnh Kon Tum tháng 7 năm 2016