« Home « Kết quả tìm kiếm

Luật bầu cử đại biểu Hội đồng Nhân dân


Tóm tắt Xem thử

- LUẬT BẦU CỬ ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN.
- Luật này quy định việc bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân.
- NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1 Việc bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân được tiến hành theo nguyên tắc phổ thông, bình đẳng, trực tiếp và bỏ phiếu kín.
- Điều 5 Uỷ ban thường vụ Quốc hội giám sát việc bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân, bảo đảm cuộc bầu cử tiến hành dân chủ, đúng pháp luật.
- Chính phủ chỉ đạo Uỷ ban nhân dân các cấp thực hiện công tác bầu cử theo quy định của pháp luật.
- Uỷ ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hướng dẫn Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ở địa phương tổ chức hiệp thương lựa chọn, giới thiệu những người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân, tham gia giám sát việc bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân.
- Điều 7 Uỷ ban thường vụ Quốc hội ấn định và công bố ngày bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp.
- Trong trường hợp đặc biệt không thể tiến hành bầu cử theo đúng nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân thì Uỷ ban thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định..
- Điều 8 Kinh phí tổ chức bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp do ngân sách nhà nước bảo đảm.
- SỐ ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN, ĐƠN VỊ BẦU CỬ VÀ KHU VỰC BỎ PHIẾU Điều 9.
- Đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp được bầu theo đơn vị bầu cử.
- Mỗi đơn vị bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân được bầu không quá năm đại biểu.
- Điều 11 Số đơn vị bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), danh sách các đơn vị và số đại biểu được bầu của mỗi đơn vị do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ấn định và phải được Chính phủ phê chuẩn.
- Danh sách các đơn vị bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp nào do Uỷ ban nhân dân cấp ấy gửi đến Ủy ban bầu cử.
- Chậm nhất là năm mươi ngày trước ngày bầu cử, Ủy ban bầu cử.
- công bố danh sách các đơn vị bầu cử..
- Mỗi đơn vị bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân mỗi cấp chia thành một hoặc nhiều khu vực bỏ phiếu.
- Khu vực bỏ phiếu bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân đồng thời là khu vực bỏ phiếu bầu cử đại biểu Quốc hội.
- Việc thành lập khu vực bỏ phiếu được thực hiện theo quy định tại Điều 12 của Luật bầu cử đại biểu Quốc hội.
- Trên cơ sở số lượng đại biểu Hội đồng nhân dân được bầu, sau khi thống nhất ý kiến với Ban thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Uỷ ban nhân dân cùng cấp, chậm nhất là chín mươi ngày trước ngày bầu cử: 1.
- CÁC TỔ CHỨC PHỤ TRÁCH BẦU CỬ Điều 15 Các tổ chức phụ trách bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân bao gồm: 1.
- Hội đồng bầu cử ở trung ương.
- Ban bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Ban bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp huyện, Ban bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã ở đơn vị bầu cử (sau đây gọi chung là Ban bầu cử).
- Tổ bầu cử ở khu vực bỏ phiếu.
- Hội đồng bầu cử được thành lập theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật bầu cử đại biểu Quốc hội.
- Đối với bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân, Hội đồng bầu cử có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây: a) Lãnh đạo, chỉ đạo việc tổ chức bầu cử trong cả nước.
- d) Quy định mẫu phiếu bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân.
- đ) Hủy bỏ kết quả bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân và quyết định ngày bầu cử lại ở đơn vị bầu cử đó..
- Việc thành lập Ủy ban bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 15 của Luật bầu cử đại biểu Quốc hội.
- Đối với bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân, Ủy ban bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh có nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại khoản 3 Điều này.
- Ủy ban bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp huyện có từ mười một đến mười lăm người.
- Ủy ban bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã có từ chín đến mười một người..
- Danh sách Ủy ban bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp huyện và cấp xã phải được báo cáo lên Thường trực Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân và Ban thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc cấp trên trực tiếp.
- Ủy ban bầu cử có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây: a) Chỉ đạo việc tổ chức bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân ở địa phương.
- kiểm tra, đôn đốc việc thi hành quy định của pháp luật về bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân.
- b) Chỉ đạo thực hiện công tác bảo vệ an ninh, trật tự, an toàn xã hội trong cuộc bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân ở địa phương.
- c) Chỉ đạo công tác thông tin, tuyên truyền và vận động bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân ở địa phương.
- đ) Giải quyết những khiếu nại, tố cáo về công tác bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân của các Ban bầu cử, Tổ bầu cử.
- e) Công bố số đơn vị bầu cử, danh sách các đơn vị và số đại biểu được bầu của mỗi đơn vị bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân ở địa phương mình.
- g) Nhận hồ sơ và công bố danh sách những người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân theo từng đơn vị bầu cử.
- h) Nhận tài liệu và phiếu bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân từ Uỷ ban nhân dân cùng cấp và phân phối cho các Ban bầu cử chậm nhất là hai mươi lăm ngày trước ngày bầu cử.
- i) Nhận và kiểm tra biên bản xác định kết quả bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân do các Ban bầu cử gửi đến.
- làm biên bản tổng kết cuộc bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân ở địa phương.
- k) Chỉ đạo việc bầu cử thêm, bầu cử lại đại biểu Hội đồng nhân dân theo quy định tại các điều và 65 của Luật này.
- l) Công bố kết quả bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân.
- m) Trình Hội đồng nhân dân biên bản tổng kết cuộc bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân và chuyển giao các hồ sơ, tài liệu về cuộc bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân theo quy định của Luật này..
- Ban bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh có từ mười một đến mười ba người.
- Ban bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp huyện có từ chín đến mười một người.
- Ban bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã có từ bảy đến chín người.
- d) Nhận tài liệu và phiếu bầu từ Ủy ban bầu cử.
- làm biên bản xác định kết quả bầu cử ở đơn vị bầu cử.
- h) Tổ chức việc bầu cử thêm, bầu cử lại theo quyết định của Ủy ban bầu cử.
- Tổ bầu cử được thành lập ở mỗi khu vực bỏ phiếu để thực hiện công tác bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp và bầu cử đại biểu Quốc hội.
- Ban bầu cử, Tổ bầu cử hết nhiệm vụ đối với bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân sau khi Ủy ban bầu cử kết thúc việc tổng kết công tác bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân.
- DANH SÁCH CỬ TRI Điều 23 Trong thời gian lập danh sách cử tri, những công dân có quyền bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân đều được ghi tên vào danh sách cử tri.
- nhân dân phải nộp hồ sơ tại Ủy ban bầu cử.
- nơi mình ứng cử chậm nhất là sáu mươi ngày trước ngày bầu cử.
- Đại diện Ủy ban bầu cử.
- Biên bản Hội nghị hiệp thương ở cấp tỉnh được gửi ngay đến Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Uỷ ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban bầu cử.
- Đối với người tự ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp nào thì Ủy ban bầu cử.
- Điều 41 Chậm nhất là hai mươi lăm ngày trước ngày bầu cử, Ủy ban bầu cử.
- công bố danh sách những người ứng cử theo từng đơn vị bầu cử.
- Quyết định của Ủy ban bầu cử.
- Trong thời hạn mười ngày trước ngày bầu cử, Ủy ban bầu cử.
- Trong trường hợp những khiếu nại, tố cáo đã rõ ràng, có đủ cơ sở kết luận người ứng cử không đủ tiêu chuẩn đại biểu Hội đồng nhân dân thì Ủy ban bầu cử.
- Ủy ban bầu cử.
- TUYÊN TRUYỀN, VẬN ĐỘNG BẦU CỬ.
- khi bầu cử phải xuất trình thẻ cử tri.
- KẾT QUẢ BẦU CỬ.
- Phiếu không có dấu của Tổ bầu cử.
- Phiếu để số người được bầu quá số đại biểu mà đơn vị bầu cử được bầu.
- KẾT QUẢ BẦU CỬ Ở ĐƠN VỊ BẦU CỬ Điều 60 1.
- Biên bản xác định kết quả bầu cử phải ghi rõ: a) Số đại biểu Hội đồng nhân dân được ấn định cho đơn vị bầu cử.
- c) Tổng số cử tri của đơn vị bầu cử.
- l) Những khiếu nại do Tổ bầu cử đã giải quyết.
- những khiếu nại do Ban bầu cử giải quyết.
- những khiếu nại chuyển đến Ủy ban bầu cử.
- quyết định ngày bầu cử thêm số đại biểu còn thiếu.
- TỔNG KẾT BẦU CỬ Điều 66 1.
- kiểm tra biên bản xác định kết quả bầu cử của các Ban bầu cử, giải quyết những khiếu nại và làm biên bản tổng kết cuộc bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân ở đơn vị hành chính của mình.
- Biên bản tổng kết cuộc bầu cử phải ghi rõ:.
- m) Những khiếu nại, tố cáo do Ủy ban bầu cử.
- Biên bản bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh được gửi đến Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Uỷ ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam..
- Điều 67 Ủy ban bầu cử.
- công bố kết quả bầu cử, chậm nhất là: a) Năm ngày sau ngày bầu cử đối với cuộc bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân xã, phường, thị trấn.
- b) Bảy ngày sau ngày bầu cử đối với cuộc bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân huyện miền xuôi, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
- c) Mười ngày sau ngày bầu cử đối với cuộc bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân huyện miền núi và hải đảo, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
- VIỆC BẦU CỬ BỔ SUNG ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN Điều 68 Việc bầu cử bổ sung đại biểu Hội đồng nhân dân trong nhiệm kỳ được tiến hành trong các trường hợp sau đây: 1.
- Đơn vị bầu cử khuyết đại biểu.
- Thể thức bầu cử bổ sung đại biểu Hội đồng nhân dân theo quy định tại Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
- Điều 69 Uỷ ban thường vụ Quốc hội quyết định việc bầu cử bổ sung và công bố ngày bầu cử bổ sung đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.
- Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định việc bầu cử bổ sung và công bố ngày bầu cử bổ sung đại biểu Hội đồng nhân dân cấp huyện, cấp xã.
- Ngày bầu cử bổ sung đại biểu Hội đồng nhân dân phải được công bố chậm nhất là ba mươi ngày trước ngày bầu cử.
- Ủy ban bầu cử bổ sung gồm Chủ tịch, Thư ký và ủy viên.
- Ban bầu cử bổ sung gồm Trưởng ban, Thư ký và ủy viên..
- Danh sách cử tri do Uỷ ban nhân dân cấp xã lập và niêm yết chậm nhất là mười lăm ngày trước ngày bầu cử bổ sung..
- Danh sách những người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân ở đơn vị khuyết đại biểu do Ủy ban bầu cử.
- bổ sung công bố chậm nhất là bảy ngày trước ngày bầu cử.
- Điều 77 Mọi người có quyền tố cáo những việc làm trái pháp luật trong bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân.
- ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH Điều 78 Luật này thay thế Luật bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân (sửa đổi) ngày 21 tháng 6 năm 1994