« Home « Kết quả tìm kiếm

Luật thương mại quốc tế


Tóm tắt Xem thử

- Luật thương mại quốc tế 1.
- Khái quát về luật thương mại quốc tế.
- Thương mại quốc tế Khái niệm về "thương mại".
- Theo nghĩa rộng, khái niệm “thương mại” có thể được hiểu tương tự với khái niệm.
- Trong văn bản “Luật mẫu về thương mại điện tử” của ủy ban Liên hợp quốc về Luật Thương mại quốc tế (ƯNCITRAL) cũng đã đưa ra quy định về khái niệm “thương mại” được hiểu theo nghĩa rộng, bao gồm tất cả các vấn đề phát sinh từ các quan hệ mang tính chất thương mại, dù có hay không có hợp đồng.
- Theo đó, quan hệ mang tính chất thương mại bao gồm “nhưng không chỉ bao gồm” các giao dịch như: “giao dịch thương mại nhằm cung ứng hoặc trao đổi hàng hóa, dịch vụ.
- Theo Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO - World Trade Organization), lĩnh vực.
- “thương mại” được hiểu bao gồm các lĩnh vực hàng hóa, dịch vụ, sở hữu trí tuệ (quy định trong các Hiệp định GATT, GATS, TR1MP, TRIP.
- Như vậy, hoạt động thương mại theo WTO là tất cả các hoạt động trong các lĩnh vực kể trên..
- Theo nghĩa hẹp, thuật ngữ “thương mại” chỉ được hiểu là chú trọng vào hoạt động mua bán hàng hoá và các dịch vụ phục vụ cho hoạt động mua bán hàng hóa của thương nhân.
- LTM Việt Nam năm 1997 đã tiếp cận theo nghĩa hẹp này khi quy định tại khoản 1, Điều 5 về hành vi thương mại là hành vi của thương nhân trong hoạt động thương mại, sau đó liệt kê tại Điều 45: “hành vi thương mại theo quy định của luật này gồm 14 loại hành vi”.
- Những hành vi thương mại được liệt kê chỉ.
- Do cách tiếp cận trên, khái niệm thương mại của LTM Việt Nam 1997 đã có sự cách biệt khá lớn so với quy định của các quốc gia trên thế giới.
- Nhận thấy sự khác biệt này, trong khoản 1, Điều 3 LTM năm 2005, hoạt động thương mại đã được sửa đổi thành “hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua bán hàng hóa, CƯDV, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác”.
- Như vậy, cách hiểu khái niệm “thương mại” này nhìn chung đã tương đồng với quy định quốc tế: “bao gồm tất cả các hoạt động vì mục đích sinh lợi nhuận”..
- Yếu tố quốc tế - yếu tố nước ngoài của hoạt động thương mại.
- Thương mại quốc tế là các hoạt động thương mại trên phạm vi quốc tế.
- Nghĩa là việc thực hiện các giao dịch thương mại giữa các chủ thể của Luật Thương mại quốc tế (LTMQT) của các quốc gia khác nhau.
- “Yếu tố quốc tế” của hoạt động thương mại được hiểu tương tự với “có yếu tố nước ngoài” và được thể hiện ở các khía cạnh sau:.
- Chủ thể tham gia có tính quốc tế: đó chính là các quốc gia, tổ chức quốc tế trong quan hệ thương mại công.
- là các thương nhân (cá nhân và pháp nhân có quốc tịch khác nhau, nơi cư trú, trụ sở tại các nước khác nhau đáp ứng những điều kiện nhất định) trong quan hệ thương mại tư..
- Xu hướng hội nhập thông qua quá trình song phương hóa, khu vực hóa và toàn cầu hóa các quan hệ thương mại.
- Mỗi quốc gia đều tìm thấy lợi ích và sự bức thiết phải tham gia vào quá trình hội nhập quốc tế bằng quá trình hội nhập, mà kết quả của hội nhập chính là việc cam kết và thực thi chính sách tự do hóa thương mại.
- Bằng việc cam kết và thực thi chính sách này, xu hướng bảo hộ mậu dịch (bế quan tỏa cảng, tự cung tự cấp) của các quốc gia trước đây đã được thay thế bởi xu hướng tự do hóa thương mại (loại bỏ, giảm bớt các rào cản thương mại.
- từ đó mở rộng cơ hội cho các hoạt động thương mại quốc tế..
- Để thực hiện được tự do hóa thương mại thì các quốc gia trên thế giới đồng thời hướng tới hai phương thức:.
- Một là, song phương hóa, khu vực hoá các hoạt động thương mại:.
- Phương thức này thể hiện sự liên kết, hợp tác trong lĩnh vực thương mại giữa các quốc gia, vùng lãnh thổ trên những điều kiện nhất định, tại những khu vực hoặc vùng địa lí riêng biệt của thế giới nhằm tăng cường sức cạnh tranh trên thị trường quốc tế.
- Nội dung hợp tác thương mại trong các khối này thể hiện ở các mặt: (i) Thỏa thuận buôn bán ưu đãi trong khối (thông qua việc xóa bỏ các hàng rào thuế quan và phi thuế quan đối với hoạt động thương mại trong khối).
- (ii) Thiết lập các hàng rào thương mại đối với bên ngoài khối.
- Hai là, toàn cầu hóa các hoạt động thương mại:.
- Phương thức này thể hiện sự hên kết, hợp tác trong lĩnh vực thương mại giữa các quốc gia, vùng lãnh thổ trên phạm vi toàn thế giới.
- Nó cũng được xem là hiện tượng các quan hệ thương mại tác động và chịu ảnh hưởng lẫn nhau trên quy mô toàn cầu.
- Xu hướng này đặt ra cho mỗi quốc gia một yêu cầu tất yếu: phải mở cửa ra thị trường thế giới và chủ động tham gia phân công lao động quốc tế.
- Xu hướng này thường thể hiện ở hai nội dung: (i) Hoạt động thương mại quốc tế được điều.
- chỉnh bởi các thiết chế thương mại quốc tế mang phạm vi toàn cầu.
- Các thiết chế thương mại quốc tế (ví dụ WTO, IMF, WB.
- tham gia tích cực vào việc điều tiết vĩ mô quan hệ thương mại quốc tế.
- Phân công lao động quốc tế đã đạt tới trình độ rất cao, không chỉ giới hạn ở chuyên môn hóa sản phẩm mà đã là chuyên môn hóa các chi tiết sản phẩm..
- Luật Thương mại quốc tế.
- Theo nghĩa chung nhất, LTMQT được hiểu bao gồm tổng hợp các quy tắc, quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ thương mại phát sinh giữa các chủ thể trong hoạt động thương mại quốc tế..
- Chủ thể của quan hệ pháp luật thương mại quốc tế.
- Chủ thể của quan hệ pháp luật nói chung và của quan hệ pháp luật thương mại quốc tế nói riêng là những thể nhân và pháp nhân được pháp luật thừa nhận có quyền năng chủ thể pháp luật.
- Về mặt lí luận cũng như theo các quy định của pháp luật ở tất cả các nước trên thế giới, chủ thể của các quan hệ pháp luật thương mại trước hết và chủ yếu là các thể nhân và pháp nhân đáp ứng thêm những điều kiện cụ thể luật định khác để được gọi chung là thương nhân.
- Quốc gia cũng tham gia với tư cách là một bên trong quan hệ thương mại và được xem là chủ thể đặc biệt (là chủ thể có chủ quyền)..
- LTMQT có liên quan chặt chẽ tới cả hai mảng nội dung công pháp quốc tế (điều chỉnh hoạt động hoạch định chính sách thương mại quốc tế trên bình diện quốc gia) và tư pháp quốc tế (điều chỉnh hoạt động thương mại quốc tế trên bình diện kinh doanh tìm kiếm lợi nhuận - với các chủ thể là thương nhân)..
- Thương nhân: Thương nhân với tư cách là chủ thể của quan hệ pháp luật thương mại quốc tế được xem là một con người cụ thể, đáp ứng đầy đủ các điều kiện pháp luật quy định để tham gia quan hệ pháp luật thương mại quốc tế.
- khác thì thương nhân là những chủ thể hành nghề độc lập lấy các giao dịch thương mại làm nghề nghiệp chính và thực hiện chúng không phải vì mục đích tiêu dùng mà cơ bản là tìm kiếm lợi nhuận..
- Quốc gia: Quốc gia mang tư cách chủ thể của LTMQT chủ yếu thông qua hai hoạt động chính sau: (i) Khi quốc gia kí kết các hợp đồng thương mại quốc tế (HĐTMQT), nó trở thành chủ thể của quan hệ pháp luật thương mại quốc tế.
- (ii) Khi quốc gia tham gia điều phối hoạt động thương mại quốc tế (có thể bằng cách đàm phán, kí kết, gia nhập các hiệp định thương mại...)..
- Nguồn của Luật Thương mại quốc tế.
- Trên cơ sở tham khảo quy định của Điều 38 Quy chế Tòa án quốc tế và theo thực tiễn thương mại quốc tế thì LTMQT bao gồm các loại nguồn sau:.
- Điều ước quốc tế về thương mại: Điều ước quốc tế về thương mại là văn bản pháp lí được các quốc gia kí kết hoặc tham gia nhằm điều chỉnh quan hệ trong hoạt động thương mại quốc tế và có thể thể hiện dưới bất kì tên gọi nào.
- Liên quan đến hoạt động kinh doanh của thương nhân, thông thường có những trường hợp áp dụng điều ước quốc tế trong thương mại quốc tế sau: (i) Trường hợp thứ nhất: Điều ước đương nhiên có giá trị bắt buộc áp dụng đối với các bên - nếu các bên chủ thể của giao dịch thương mại quốc tế có trụ sở thương mại tại các quốc gia thành viên của điều ước quốc tế về thương mại đó.
- (ii) Trường hợp thứ hai: Tuy các bên chủ thể trong giao dịch thương mại quốc tế không mang quốc tịch các nước thành viên của điều ước quốc tế về thương mại, nhưng nếu các bên có thoả thuận áp dụng điều ước quốc tế đó, thì các quy định trong điều ước này vẫn được áp dụng để điều chỉnh quyền và nghĩa vụ giữa các bên..
- Pháp luật thương mại quốc gia: Pháp luật quốc gia với tư cách là nguồn của LTMQT là hình thức chứa đựng quy phạm pháp luật do quốc gia ban hành điều chỉnh các hoạt động thương mại quốc tế.
- Các tập quán thương mại quốc tế: Tập quán thương mại quốc tế là những thói quen xử sự hình thành lâu đời, được áp dụng liên tục trong thực tiễn thương mại, có nội dung cụ thể, rõ ràng và được các chủ thể trong thương mại quốc tế chấp nhận một cách phổ biến.
- Tập quán thương mại quốc tế thường được áp dụng trong những trường hợp sau: (i) Khi được các bên thỏa thuận ghi nhận trong hợp đồng.
- (iii) Khi cơ quan tài phán áp dụng quy định của các tập quán thương mại quốc tế..
- Các án lệ: Các án lộ với tư cách là một nguồn luật trong thương mại quốc tế được sử dụng phổ biến nhất tại các nước theo hệ thống luật Anh - Mĩ, nơi mà truyền thống án lệ có vai trò hết sức quan trọng trong hệ thống pháp luật quốc gia.
- Tuy nhiên, trong một số trường hợp nhất định, án lộ cũng trở thành nguồn luật của LTMQT - chủ yếu đó phải là các phán quyết của các cơ quan Trọng tài quốc tế của các tổ chức như ICC (Phòng Thương mại Quốc tế), ICSID (Trung tâm Quốc tế về xử lí tranh chấp đầu tư)....
- Nội dung cơ bản của luật thương mại quốc tế.
- Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO).
- Hiệp định này được xem là điều ước quốc tế đa biên đầu tiên điều chỉnh hoạt động thương mại giữa các quốc gia kể từ sau Chiến tranh Thế giới thứ hai.
- Trải qua 8 vòng đàm phán với mục đích tự do hóa thương mại, do không thể đáp ứng được vai trò là khuôn khổ pháp lí điều chỉnh mọi hoạt động thương mại quốc tế, Hiệp định GATT đã được thay thế bằng các quy định pháp lí của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO)..
- Giảm thiểu các rào cản thương mại.
- Quy định của WTO cấm mọi thành viên đặt ra hoặc duy trì những rào cản thương mại phi thuế quan (theo quy định Điều XI.
- Tuy nhiên, rào cản thuế quan vẫn gáy trở ngại đáng kể cho quá trình tự do hóa thương mại.
- Khi thuế quan được áp dụng ở mức cao, làm giảm hoặc thậm chí triệt tiêu khả năng cạnh tranh của hàng hóa nhập khẩu thì lại làm cản trở thương mại tự do.
- Nhìn một cách đơn giản, giảm thuế là phương thức hiệu quả nhất để thực hiện tự do hóa thương mại.
- Không phân biệt đối xử trong thương mại được coi là nguyên tắc cơ bản và nền tảng nhất của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) và thương mại quốc tế hiện đại.
- Nguyên tắc này được hiểu một cách cơ bản là: “không một quốc gia nào được có sự phân biệt đối xử giữa các đối tác thương mại của mình cũng như không được phân biệt đối xử giữa hàng hóa, dịch vụ và người nước mình với hàng hóa, dịch vụ và người nước ngoài”.
- Nội dung của nguyên tắc không phân biệt đối xử trong thương mại được cấu thành bởi hai chế độ pháp lí:.
- Chế độ đãi ngộ tối huệ quốc (Most Favoured Nation Treatment - MFN, Điều I của GATT, Điều 2 của GATS, Điều 4 của Hiệp định TRIPS): Về nguyên tắc, nguyên tắc này có nội dung: “nếu một quốc gia thành viên dành cho một quốc gia khác một sự ưu đãi hay miễn trừ về các lĩnh vực thương mại (hàng hóa, dịch vụ, sở hữu trí tuệ) thì cũng phải dành cho các quốc gia thành viên còn lại sự ưu đãi và miễn trừ đó”..
- Chế độ đãi ngộ quốc gia (Nation Treatment - NT, Điều III của GATT, Điều XVII của GATS, Điều 3 của Hiệp định TRIPS): Nếu đãi ngộ tối huệ quốc ghi nhận nghĩa vụ của quốc gia thành viên dành sự đối xử ưu đãi như nhau cho các đối tác thương mại của mình, thì đối xử quốc gia ghi nhận nghĩa vụ của quốc gia thành viên không.
- Chế độ pháp lí đối xử quốc gia được áp dụng cho mọi lĩnh vực thương mại hàng hóa, thương mại dịch vụ và bảo hệ sở hữu trí tuệ.
- Khi hai hay nhiều thành viên của WTO kí một hiệp định thương mại khu vực với nhau, các quốc gia này có thể dành cho nhau những điều kiện thương mại ưu đãi hơn so với các điều kiện dành cho những thành viên còn lại của WTO.
- Ngoại lệ liên quan đến các biện pháp chống hành vi thương mại không lành mạnh (Điều VI GATT 1994).
- Hợp đồng thương mại quốc tế.
- HĐTMQT là sự thỏa thuận giữa các chủ thể làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt các quyền và nghĩa vụ trong hoạt động thương mại quốc tế.
- Các HĐTMQT có thể bao gồm: Hợp đồng mua bán hàng hóa, Hợp đồng vận chuyển hàng hóa quốc tế, Hợp đồng bảo hiểm, Hợp đồng nhượng quyền thương mại....
- Tính quốc tế của hợp đồng thương mại quốc tế.
- Cơ sở để xem xét một hợp đồng thương mại là một HĐTMQT là khi hợp đồng thương mại đó đáp ứng một trong ba tiêu chí sau đây: (i) Có ít nhất một bên trong hợp đồng đó là thể nhân hoặc pháp nhân nước ngoài (ii) Đối tượng của hợp đồng là hàng hóa ở nước ngoài, dịch vụ được cung ứng từ hoặc do thương nhân nước ngoài cung ứng.
- Kí kết hợp đồng thương mại quốc tế.
- Khi kí kết hợp đồng thương mại quốc tế, cần chú ý các nội dung sau:.
- (ii) Bảo đảm được tự do lưu thông/cung ứng theo quy định của pháp luật (các) quốc gia hoặc điều ước quốc tế có liên quan.
- Theo quy định của pháp luật thương mại Việt Nam - cụ thể thì BLDS năm 2015 không bắt buộc hình thức văn bản như là một điều kiện có hiệu lực của hợp đồng, trừ khi có.
- quy định khác.
- Hình thức của hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế được quy định tại khoản 2, Điều 27 LTM năm 2005: “Mua bán hàng hóa quốc tế phải được thực hiện trên cơ sở hợp đồng bằng văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lí tương đương”.
- Nội dung của hợp đồng: Nội dung của hợp đồng có thể phải có các điều khoản cụ thể theo quy định của pháp luật mỗi nước.
- (vi) Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng;.
- Soạn thảo nội dung hợp đồng thương mại quốc tế.
- Số và kí hiệu của hợp đồng;.
- Địa điểm và ngày tháng kí kết hợp đồng.
- Cơ sở pháp lí để kí kết hợp đồng..
- Ngôn ngữ của hợp đồng.
- Thời hạn hiệu lực của hợp đồng;.
- Những quy định liên quan đến bổ sung, sửa đổi hợp đồng.
- HĐTMQT là một phương tiện pháp lí rất quan trọng để thực hiện giao lưu thương mại quốc tế, nhờ đó các thương nhân có thể mua bán hàng hóa, CƯDV.
- Hợp đồng cũng là một công cụ quan trọng và hiệu quả để các thương nhân có thể bảo vệ được quyền và lợi ích hợp pháp của mình trong quá trình thực hiện hoạt động kinh doanh quốc tế.