« Home « Kết quả tìm kiếm

Lý thuyết và bài tập Các nhân tố tiến hóa trong Thuyết tiến hóa hiện đại Sinh học 12


Tóm tắt Xem thử

- Đột biến.
- Vai trò của quá trình đột biến trong tiến hóa.
- Đột biến là nguồn nguyên liệu sơ cấp của tiến hóa.
- Quá trình phát sinh đột biến đã gây ra một áp lực làm biến đổi cấu trúc di truyền của quần thể.
- Áp lực của quá trình đột biến biểu hiện ở tốc độ biến đổi tần số tương đối của alen bị đột biến.
- Tần số đột biến với từng gen thường rất thấp và đột biến có tính thuận nghịch nên áp lực của quá trình đột biến là không đáng kể, nhất là đối với các quần thể lớn..
- Vai trò chính của quá trình đột biến là tạo ra nguồn nguyên liệu sơ cấp cho quá trình tiến hóa.
- Đột biến gây ra những biến dị di truyền ở các đặc tính hình thái, sinh lý, hóa sinh, tập tính sinh học, gây ra những sai khác nhỏ hoặc những biến đổi lớn của cơ thể..
- Đột biến là nguồn nguyên liệu của tiến hóa.
- Tuy đột biến thường có hại nhưng phần lớn alen đột biến là alen lặn.
- Giá trị thích nghi của thể đột biến phụ thuộc môi trường sống và tổ hợp đột biến..
- Giá trị thích nghi của thể đột biến có thể thay đổi khi môi trường sống thay đổi.
- Phần lớn các đột biến tự nhiên là có hại cho cơ thể vì chúng phá vỡ mối quan hệ hài hòa trong kiểu gen, trong nội bộ cơ thể, giữa cơ thể với môi trường được hình thành qua chọn lọc tự nhiên lâu đời.
- Trong môi trường quen thuộc, thể đột biến thường tỏ ra có sức sống kém hoặc kém thích nghi so với dạng gốc..
- Bài tập: Ruồi mang đột biến kháng DDT sinh trưởng chậm trong môi trường bình thường, nhưng lại sinh trưởng nhanh trong môi trường có DDT..
- Giá trị thích nghi của thể đột biến có thể thay đổi tùy tổ hợp đột biến.
- Một đột biến nằm trong tổ hợp này là có hại nhưng đặt trong sự tương tác với các gen trong một tổ hợp khác nó có thể trở nên có lợi..
- Bài tập: Sâu bọ có màu sắc sặc sỡ là các thể đột biến thường nổi bật trên nền lá xanh so với sâu màu xanh.
- Đột biến gen là nguồn nguyên liệu chủ yếu vì:.
- Đột biến được xem là nguồn nguyên liệu của quá trình tiến hóa, nhưng trong đó đột biến gen là nguồn nguyên liệu chủ yếu, vì so với đột biến NST thì:.
- Đột biến gen phổ biến hơn.
- Tuy tần số đột biến của từng gen là thấp, nhưng tần số đột biến chung của tất cả các gen trong mỗi quần thể là khá lớn, do ở mỗi loài có hàng vạn gen khác nhau..
- Đột biến gen ít ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức sống và sự sinh sản của cơ thể..
- Các nghiên cứu thực nghiệm chứng tỏ các nòi, các loài phân biệt nhau thường không phải bằng một vài đột biến lớn mà bằng sự tích lũy nhiều đột biến nhỏ..
- Di nhập gen là nhân tố làm thay đổi vốn gen của quần thể.
- Đây cũng là nhân tố làm thay đổi tần số alen của quần thể nhưng không theo một chiều hướng xác định.
- Di - nhập gen có thể chỉ làm tăng hay giảm tần số alen vốn có sẵn trong quần thể.
- Mức độ ảnh hưởng của nhân tố này đến tần số alen phụ thuộc vào số lượng cá thể ra hoặc vào quần thể.
- Giao phối không ngẫu nhiên (tự phối, tự thụ phấn, giao phối cận huyết và giao phối có lựa chọn) không làm thay đổi tần số alen nhưng làm thay đổi tần số kiểu gen của quần thể theo hướng làm tăng tần số kiểu gen đồng hợp, giảm tần số kiểu gen dị hợp.
- Do vậy, giao phối không ngẫu nhiên làm giảm sự đa dạng di truyền của quần thể.
- Ngẫu phối còn làm trung hòa tính có hại của đột biến và góp phần tạo ra những tổ hợp gen thích nghi.
- Tuy vậy, ngẫu phối không phải là nhân tố của quá trình tiến hóa, vì ngẫu phối tạo ra trạng thái cân bằng di truyền của quần thể, trong đó tần số alen và tần số kiêu gen của quần thể đều không thay đổi..
- Quần thể ngẫu phối giúp cung cấp biến dị di truyền.
- Mỗi quần thể có số gen rất lớn, nên tần số đột biến chung của tất cả các gen trong mỗi quần thể là khá lớn..
- Ngẫu phối làm cho đột biến được phát tán trong quần thể tạo ra sự đa hình về kiểu gen và kiểu hình, hình thành nên vô số biến dị tổ hợp..
- Hai quá trình đột biến và ngẫu phối đã tạo cho quần thể trở thành một kho biến dị di truyền vô cùng phong phú.
- Sự tiến hóa không chỉ sử dụng các đột biến mới xuất hiện mà còn huy động kho dự trữ các gen đột biến đã phát sinh từ lâu nhung tiềm ẩn ở trạng thái dị hợp..
- Chọn lọc tự nhiên không những là nhân tố quy định nhịp điệu biến đổi thành phần kiểu gen của quần thể mà còn định hướng quá trình tiến hóa thông qua các hình thức chọn lọc: ổn định, vận động và phân hóa..
- Dưới tác động cùa chọn lọc tự nhiên, tần số của các alen có lợi được tăng lên trong quần thể.
- Đột biến tự nhiên được xem là nguồn nguyên liệu sơ cấp, trong đó đột biến gen là nguồn nguyên liệu chủ yếu..
- Đột biến tự nhiên được xem là nguồn nguyên liệu sơ cấp, trong đó đột biến NST là nguồn nguyên liệu chủ yếu..
- Đột biến tự nhiên được xem là nguồn nguyên liệu sơ cấp, trong đó đột biến trung tính là nguồn nguyên liệu chủ yếu..
- Đột biến tự nhiên được xem là nguồn nguyên liệu thứ cấp, trong đó đột biến gen là nguồn nguyên liệu chủ yếu..
- Đối với tiến hóa,đột biến tự nhiên được xem là nguồn nguyên liệu sơ cấp, trong đó đột biến gen là nguồn nguyên liệu chủ yếu..
- Câu 2: Đối với tiến hoá, đột biến gen có vai trò tạo ra các.
- Đột biến gen tạo ra các alen mới, qua giao phối tạo ra các biến dị cung cấp nguyên liệu sơ cấp cho tiến hóa..
- Câu 3: Phát biểu nào dưới đây không đúng về vai trò của đột biến đối với tiến hóa?.
- Đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể góp phần hình thành loài mới..
- Đột biến nhiễm sắc thể thường gây chết cho thể đột biến, do đó không có ý nghĩa đối với tiến hóa..
- Đột biến đa bội đóng vai trò quan trọng trong quá trình tiến hóa, vì nó góp phần hình thành loài mới..
- Đột biến gen cung cấp nguyên liệu cho quá trình tiến hóa của sinh vật..
- B sai, đột biến có ý nghĩa với tiến hóa..
- Theo quan niệm hiện đại, nhân tố cung cấp nguồn biến dị sơ cấp cho quá trình tiến hóa là đột biến..
- (1) Làm thay đổi tần số alen và thành phần kiểu gen của quần thể theo một hướng xác định..
- (4) Không làm thay đổi tần số alen nhưng làm thay đổi thành phần kiểu gen của quần thể (5) Làm thay đổi tần số alen và thành phần kiểu gen của quần thể rất chậm..
- Có bao nhiêu thông tin nói về vai trò của đột biến gen?.
- Các thông tin nói về đột biến gen là 2 và 5..
- Câu 6: Biến dị di truyền là rất quan trọng đối với các quần thể sinh vật.
- Biến dị di truyền là rất quan trọng đối với các quần thể sinh vật vì chúng cung cấp nguồn nguyên liệu cho quá trình chọn lọc, do đó giúp quần thể có khả năng thích nghi với sự biến đổi của môi trường..
- Đột biến..
- Câu 8: Tại sao phần lớn đột biến gen là có hại nhưng nó vẫn có vai trò trong quá trình tiến hóa?.
- Gen đột biến có thể có hại trong tổ hợp gen này nhưng lại có lợi hoặc trung tính trong tổ hợp gen khác..
- Tần số đột biến gen tự nhiên là rất nhỏ nên tác hại của đột biến gen là không đáng kể..
- Đột biến gen luôn tạo được ra kiểu hình mới..
- Mức độ gây hại của một alen đột biến còn phụ thuộc vào môi trường và tổ hợp mang gen đó.
- B sai vì, tuy tần số đột biến của 1 gen thấp nhưng hệ gen có rất nhiều gen, nên tần số xảy ra đột biến cao..
- D sai vì không phải lúc nào đột biến cũng tạo ra kiểu hình mới, VD: đột biến hình thành alen lặn, cơ thể phải ở trạng thái đồng hợp lặn mới biểu hiện ra kiểu hình..
- Câu 9: Vì sao nói đột biến là nhân tố tiến hoá cơ bản?.
- Vì tạo ra một áp lực làm thay đổi tần số các alen trong quần thể..
- Vì tần số đột biến của vốn gen khá lớn..
- Đột biến là nhân tố tiến hóa cơ bản vì : đột biến cung cấp các nguyên liệu sơ cấp trong tiến hóa.
- Ở đây là các alen đột biến.
- Từ đó, qua quá trình giao phối, các alen đột biến được phát tán trong quần thể và tổ hợp lại thành rất nhiều các kiểu gen (qui định kiểu hình.
- Câu 10: Vì sao tần số đột biến gen tự nhiên rất thấp nhưng ở thực vật, động vật, tỉ lệ giao tử mang đột biến về gen này hay gen khác là khá lớn?.
- Vì những giao tử mang đột biến gen có sức sống cao hơn dạng bình thường..
- Vì chọn lọc tự nhiên luôn giữ lại những giao tử mang đột biến gen có lợi..
- Vì cơ thể mang đột biến gen thích nghi cao với sự thay đổi của môi trường..
- Tần số đột biến gen tự nhiên là rất thấp nhưng ở thực vật, động vật, tỉ lệ giao tử mang đột biến về gen này hay gen khác là khá lớn là do: động thực vật có hàng vạn gen..
- Do đó nhân tần số đột biến với số lượng gen, ta có thể thấy tần số đột biến chung là tương đối đáng kể..
- Câu 11: So với đột biến nhiễm sắc thể thì đột biến gen là nguồn nguyên liệu sơ cấp chủ yếu của tiến hoá vì:.
- Các alen đột biến thường ở trạng thái lặn và ở trạng thái dị hợp, chọn lọc tự nhiên tác động trực tiếp vào kiểu gen do đó tần số của gen lặn có hại không thay đổi qua các thế hệ..
- Đột biến gen phổ biến hơn đột biến nhiễm sắc thể và ít ảnh hưởng đến sức sống, sự sinh sản của cơ thể sinh vật..
- Đa số đột biến gen là có hại, vì vậy chọn lọc tự nhiên sẽ loại bỏ chúng nhanh chóng, chỉ giữ lại các đột biến có lợi..
- Alen đột biến có lợi hay có hại không phụ thuộc vào tổ hợp gen và môi trường sống, vì vậy chọn lọc tự nhiên vẫn tích luỹ các gen đột biến qua các thế hệ..
- Đột biến gen là nguồn nguyên liệu sơ cấp chủ yếu của tiến hoá vì đột biến gen phổ biến hơn đột biến nhiễm sắc thể và ít ảnh hưởng đến sức sống, sự sinh sản của cơ thể sinh vật..
- Sự biến đổi thành phần kiểu gen của quần thể qua giao phối tự do và ngẫu nhiên B.
- Sự giao phối giữa các cá thể trong một quần thể.
- Sự phát sinh các đột biến gen xuất hiện trong quần thể..
- Sự di cư của các cá thể cùng loài từ quần thể này sang quần thể khác..
- Sự di cư của các cá thể cùng loài từ quần thể này sang quần thể khác dẫn đến sự di nhập gen..
- Đột biến C.
- Các cá thể nhập cư có thể mang đến những alen mới làm phong phú thêm vốn gen của quần thể C.
- Nếu số lượng cá thể nhập cư bằng số lượng cá thể xuất cư thì chắc chắn không làm thay đổi tần số kiểu gen của quần thể..
- Hiện tượng xuất cư chỉ làm thay đổi tần số alen mà không làm thay đổi thành phần kiểu gen của quần thể.
- Ý A sai vì nhập gen có thể làm giàu vốn gen của quần thể.
- Ý C sai vì lượng cá thể xuất cư có thể mang kiểu gen khác số cá thế nhập cư làm thay đổi cấu trúc di truyềnc ủa quần thể..
- Các cá thể nhập cư có thể mang đến những alen mới làm phong phú thêm vốn gen của quần thể Đáp án cần chọn là: B.
- (1) Di nhập gen làm thay đổi tần số alen và thành phần phần kiểu gen của quần thể không theo một hướng xác định..
- (2) Nếu số lượng cá thể đi vào và đi ra khỏi quần thể bằng nhau thì di nhập gen không làm thay đổi tần số alen..
- (3) Sự di nhập gen ở động vật thể hiện ở sự di cư của các cá thể từ quần thể này đến quần thể khác cùng loài.