« Home « Kết quả tìm kiếm

Mối liên quan giữa đa hình đơn RS1799794gen XRCC3 và nguy cơ mắc ung thư buồng trứng


Tóm tắt Xem thử

- MỐI LIÊN QUAN GIỮA ĐA HÌNH ĐƠN RS1799794 GEN XRCC3 VÀ NGUY CƠ MẮC UNG THƯ BUỒNG TRỨNG.
- Ung thư buồng trứng là một trong những bệnh lý phụ khoa ác tính phổ biến.
- Những khiếm khuyết trong hệ thống nhận biết và sửa chữa các tổn thương DNA có vai trò trong việc làm tăng nguy cơ ung thư.
- Gen XRCC3 tham gia vào quá trình tái tổ hợp tương đồng để sửa chữa những đứt gãy sợi đôi DNA, do đó những đa hình (SNP) và đột biến của gen này có thể liên quan đến nguy cơ mắc các bệnh ung thư, trong đó có ung thư buồng trứng.
- Chúng tôi thực hiện nghiên cứu bệnh chứng, xác định đa hình rs1799794 gen XRCC3 ở 380 bệnh nhân ung thư buồng trứng và 380 đối chứng có độ tuổi tương đồng, sau đó phân tích tỉ lệ alen và tỉ lệ kiểu gen, mối liên quan giữa chúng với nguy cơ ung thư buồng trứng.
- Tỉ lệ các kiểu gen AA, AG, GG lần lượt ở nhóm bệnh là và ở nhóm chứng là p = 0,022).
- Đa hình đơn nucleotide rs1799794 gen XRCC3 có liên quan với nguy cơ mắc ung thư buồng trứng ở phụ nữ Việt Nam..
- Từ khóa: Ung thư buồng trứng, XRCC3, rs1799794, a4541g, đa hình đơn nucleotide..
- Trong số các bệnh lý ác tính ở phụ nữ, ung thư buồng trứng chiếm tỉ lệ số ca mắc mới và tử vong cao trên toàn thế giới.
- Riêng ở Việt Nam, tính tới năm 2018, số ca ung thư buồng trứng là 1500 với 856 ca tử vong.¹ Ung thư buồng trứng có nguyên nhân chưa rõ ràng và có nhiều yếu tố nguy cơ.
- Trong đó các yếu tố di truyền đã và đang được nghiên cứu đóng vai trò quan trọng trong quá trình hình thành bệnh..
- sửa chữa tái tổ hợp tương đồng.² Đa hình đơn nucleotide (Single nucleotide polymorphism – SNP) rs A>G) của gen XRCC3 nằm ở vị trí 5’-UTR, tuy không làm thay đổi cấu trúc protein XRCC3 nhưng có khả năng ảnh hưởng lên sự điều hòa tổng hợp protein, ảnh hưởng lên sự biểu hiện gen XRCC3.
- 3,4 Đa hình này của XRCC3 đã được nghiên cứu là có liên quan đến nguy cơ của nhiều bệnh ung thư, như ung thư phổi, ung thư gan, ung thư bàng quang và ung thư vú.
- 5-9 Mối liên quan giữa đa hình rs1799794 gen XRCC3 và ung thư buồng trứng cũng đã được nhiều tác giả nghiên cứu.
- 4,10,11 Tuy nhiên, các kết quả vẫn còn chưa thống nhất và hầu hết các nghiên cứu được thực hiện trên cộng đồng người da trắng.
- Để tìm hiểu ảnh hưởng của các SNP này của gen XRCC3 lên nguy cơ mắc ung thư buồng trứng trên người Việt Nam, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này với mục tiêu: xác định tỉ lệ đa hình đơn Tác giả liên hệ: Trần Huy Thịnh,.
- nhân ung thư buồng trứng và nhóm người bình thường ở Việt Nam, và mối liên quan của nó với nguy cơ mắc ung thư buồng trứng..
- Nghiên cứu được thực hiện trên 380 bệnh nhân ung thư buồng trứng điều trị tại Bệnh viện Phụ Sản Trung Ương và 380 đối chứng..
- Nhóm bệnh: Những bệnh nhân được chẩn đoán xác định ung thư buồng trứng bằng kết quả xét nghiệm giải phẫu bệnh, không mắc các ung thư khác, và đồng ý tham gia nghiên cứu..
- Nhóm chứng: Những người không có tiền sử mắc ung thư buồng trứng hay các bệnh ung thư khác đến khám sức khỏe hoặc đến thăm khám điều trị các bệnh lành tính tại Bệnh viện Phụ Sản Trung Ương.
- Có độ tuổi tương đồng với nhóm bệnh nhân ung thư buồng trứng..
- Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu bệnh chứng, có ước tính tỉ số nguy cơ (odds ratio)..
- Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 09/2017 đến tháng 12/2019..
- Địa điểm nghiên cứu: Trung tâm nghiên cứu Gen-Protein, Trường Đại học Y Hà Nội..
- Cỡ mẫu: Dựa theo kết quả của nghiên cứu của Quaye (2009) 11 và công thức tính cỡ mẫu cho nghiên cứu bệnh chứng có ước tính tỉ số nguy cơ (OR), ta có công thức tính cỡ mẫu cho hai nhóm như sau:.
- Cho nên mỗi nhóm nghiên cứu nên chọn tối thiểu là 372 người..
- Bước 2 - Khuếch đại đoạn gen XRCC3 chứa đa hình đơn nucleotide rs1799794 bằng kỹ thuật PCR..
- Vùng gen chứa đa hình đơn nucleotide rs1799794 gen XRCC3 được khuếch đại bằng cặp mồi có trình tự như sau:.
- Bước 3 - Xác định đa hình đơn nucleotide gen XRCC3 bằng kỹ thuật enzyme cắt giới hạn (PCR-RFLP)..
- Kiểm định Χ2 được sử dụng để phân tích phân bố theo Hardy-Weinberg kiểu gen của đa hình đơn nucleotide rs1799794 gen XRCC3 trong nhóm bệnh nhân và nhóm đối chứng.
- Sự khác biệt về kiểu gen và tần số alen giữa nhóm bệnh nhân và nhóm chứng cũng được đánh giá bằng kiểm định Χ².
- quan giữa các kiểu gen và khả năng mắc ung thư buồng trứng.
- Đạo đức nghiên cứu.
- Bệnh nhân hoàn toàn tự nguyện tham gia vào nghiên cứu.
- KẾT QUẢ.
- Đặc điểm chung của các đối tượng tham gia nghiên cứu.
- Đặc điểm chung của các đối tượng tham gia nghiên cứu Đặc điểm Ung thư buồng trứng Đối chứng.
- Ở những bệnh nhân ung thư buồng trứng, nhóm tuổi mắc bệnh nhiều nhất là nhóm tuổi từ 40 đến 60 tuổi chiếm 45,5% và ít nhất là nhóm tuổi <.
- Trung bình tuổi có kinh ở nhóm ung thư buồng trứng là 15,22, tương đồng với trung bình tuổi có kinh ở nhóm.
- Tỉ lệ bệnh nhân mắc bệnh đã mãn kinh chiếm 56,3%, nhiều hơn so với những bệnh nhân chưa mãn kinh hoặc chưa có kinh chiếm 43,7% và tỉ lệ này không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa hai nhóm nghiên cứu (p = 0,423)..
- Phân loại theo giải phẫu bệnh, kết quả ung thư biểu mô buồng trứng chiếm tỉ lệ cao nhất 81,1%.
- Và nhóm bệnh nhân được chẩn đoán ở giai đoạn tiến triển (III và IV-57,6%) chiếm tỉ lệ cao hơn so với nhóm bệnh nhân phát hiện bệnh sớm (I và II-42,4%)..
- Mối liên quan giữa đa hình đơn nucleotide rs1799794 và nguy cơ mắc ung thư buồng trứng.
- Kiểu gen AA (2, 5, 9).
- Kiểu gen GG (4, 6, 7).
- kiểu gen AG .
- Sản phẩm PCR-RLFP của các kiểu gen AA, AG và GG (hình 1) được kiểm tra lại bằng phương pháp giải trình tự gen và so sánh với trình tự chuẩn của gen XRCC3 trên ngân hàng Genebank (NG_011516.1:g.7557A>G)..
- Kết quả giải trình tự sản phẩm PCR đoạn gen XRCC3 chứa đa hình đơn nucleotide rs1799794 của các bệnh nhân mang kiểu gen AA, AG, GG..
- Mẫu PCR của kiểu gen AA có một đỉnh nucleotide A duy nhất, kiểu gen AG có hai đỉnh nucleotide A và nucleotide G, kiểu gen GG có một đỉnh nucleotide G duy nhất.
- Như vậy, kết quả giải trình tự thu được là trùng khớp với kết quả xác định kiểu gen bằng phương pháp RFLP (hình 2)..
- Kết quả xác định đa hình nucleotide rs1799794 trên bệnh nhân ung thư buồng trứng và nhóm đối chứng được thể hiện ở bảng 2.
- Tỉ lệ các kiểu gen AA, AG và GG lần lượt ở nhóm bệnh là và ở nhóm chứng là .
- Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống.
- kê trong sự phân bố tỉ lệ alen với p = 0,837.
- Tuy nhiên khi so sánh các kiểu gen giữa nhóm bệnh và nhóm đối chứng cho kết quả khác biệt có ý nghĩa thống kê với p = 0,022..
- Mối liên quan giữa đa hình đơn nucleotide rs1799794 với nguy cơ mắc ung thư buồng trứng.
- Kiểu gen/ allele Nhóm UTBT Nhóm chứng.
- Kiểu gen.
- Chúng tôi tiếp tục tiến hành so sánh khả năng mắc bệnh của các kiểu gen chứa alen G với các kiểu gen khác theo cặp mô hình di truyền khác.
- Đối với mô hình so sánh đồng hợp (GG với AA), mô hình di truyền lặn (nhóm các kiểu gen mang alen A là AA+AG và kiểu gen GG) và mô hình di truyền trội (kiểu gen AA và nhóm các kiểu gen mang alen G là AG+GG) không phát hiện các khác biệt có ý nghĩa thống kê trong sự phân bố các kiểu gen giữa hai nhóm.
- Mối liên quan giữa đa hình đơn nucleotide rs1799794 với giai đoạn bệnh và mô bệnh học.
- Giai đoạn ung thư.
- So sánh sự phân bố kiểu gen trong các nhóm chia theo giai đoạn bệnh của FIGO không có sự khác biệt mang ý nghĩa thống kê (p = 0,767).
- Tương tự, khi so sánh sự phân bố kiểu gen trong các nhóm chia theo type mô bệnh học (ung thư biểu mô, ung thư tế bào mầm và ung thư tế bào mô đệm - sinh dục) cũng không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p = 0,594)..
- Trong nghiên cứu này, độ tuổi hay gặp nhất của ung thư buồng trứng là 40 – 59 tuổi.
- Sự phân bố về nhóm tuổi này cũng tương đồng với kết quả một số nghiên cứu khác tại Việt Nam.
- 12 Về tình trạng kinh nguyệt của nhóm bệnh nhân tham gia nghiên cứu, tỉ lệ bệnh nhân ung thư buồng trứng trong nhóm chưa mãn kinh hoặc chưa có kinh là 43,7%.
- Tương đồng với các nhận định của các tác giả khác là ung thư buồng trứng đa phần xuất hiện ở các bệnh nhân cao tuổi đã mãn kinh.
- 13 Kết quả giải phẫu bệnh ung thư biểu mô buồng trứng chiếm tỉ lệ cao nhất, và nhóm bệnh nhân được.
- chẩn đoán ở giai đoạn tiến triển (III và IV) cao hơn nhóm bệnh nhân phát hiện bệnh sớm (I và II) là không khác biệt so với nhận định của các nghiên cứu trước đây.
- Tỉ lệ alen G chiếm tỉ lệ thấp hơn alen A trong cả hai nhóm nghiên cứu, phân bố tỉ lệ hai alen giữa hai nhóm nghiên cứu không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê.
- Theo công bố Dữ liệu các biến thể di truyền người Việt Nam trên trang genomes.vn, nghiên cứu trên 206 người Kinh không có quan hệ huyết thống thì tỉ lệ alen G là 0,395.
- 15 Tuy nhiên phân bố 3 kiểu gen lại có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa nhóm bệnh và nhóm chứng với p = 0,022.
- Cho thấy có mối liên quan giữa đa hình đơn nucleotide này với nguy cơ mắc ung thư buồng trứng..
- So sánh các kiểu gen đồng hợp AA và GG không có sự khác biệt giữa hai nhóm.
- Trong khi phân tích hai mô hình di truyền dị hợp kiểu gen AG với AA và AG với GG có sự khác biệt phân bố giữa hai nhóm có ý nghĩa thống kê p <.
- Cho thấy kiểu gen AG có nguy cơ mắc ung thư buồng trứng cao hơn các kiểu gen đồng hợp AA và GG..
- So sánh các kiểu gen mang alen G theo mô hình di truyền lặn (nhóm kiểu gen AA và AG so với GG) và mô hình di truyền di truyền trội (nhóm kiểu gen GG và AG so với AA) cho kết quả không khác biệt có ý nghĩa thống kê, OR với 95%CI chứa 1..
- Nhiều nghiên cứu khác trên thế giới được thực hiện và đã công bố nhằm mục đích làm sáng tỏ vai trò của đa hình rs1799794 trong nguy cơ ung thư buồng trứng, nhưng kết quả còn gây tranh cãi, phụ thuộc vào thiết kế, phương pháp nghiên cứu, và quần thể người được nghiên cứu.
- Trong phân tích gộp 4 nghiên cứu lớn của Auranen và cộng sự (2005) với 1658 ca ung thư buồng trứng và 3900 ca đối chứng tìm ra chứng cứ yếu về mối liên quan giữa SNP này với nguy cơ mắc ung thư buồng trứng khi so sánh phân bố 3 kiểu gen giữa hai nhóm không có khác biệt có ý nghĩa thống kê (p.
- 0,087), tuy nhiên so sánh đồng hợp AA và GG giữa hai nhóm cho kết quả khác biệt có ý nghĩa thống kê với p = 0,048 và OR CI và trong mô hình di truyền lặn so sánh nhóm kiểu gen GG với nhóm mang alen A (AA và AG) cũng cho kết quả khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa hai nhóm với p = 0,027, và OR CI .
- Kết quả trên cho thấy kiểu gen đồng hợp GG có khả năng bảo vệ trước nguy cơ mắc ung thư buồng trứng.⁴ Nghiên cứu tổng hợp của Yuan (2014) với 3119 bệnh nhân ung thư buồng trứng và 6207 đối chứng, tìm thấy mối liên quan có ý nghĩa giữa đa hình rs1799794 với nguy cơ mắc ung thư buồng trứng khi so sánh đồng hợp GG với AA (OR CI p = 0,005), so sánh dị hợp AG với AA (OR CI p = 0,04) và mô hình di truyền lặn GG với nhóm kiểu gen chứa alen A.
- 10 Kết quả trong nghiên cứu của Yuan cho thấy có mối liên quan giữa đa hình.
- rs1799794 của gen XRCC3 với nguy cơ mắc ung thư buồng trứng, kiểu gen đồng hợp mang biến thể đa hình GG lại mang ít nguy cơ hơn các kiểu gen khác, trong khi kiểu gen dị hợp lại làm tăng nguy cơ mắc ung thư buồng trứng hơn kiểu gen đồng hợp AA.
- Nghiên cứu của Quaye và cộng sự (2009) trên 1461 bệnh nhân ung thư buồng trứng và 2307 đối chứng cũng cho kết quả nhận định có mối liên quan giữa đa hình này với nguy cơ mắc ung thư buồng trứng, và alen G là yếu tố bảo vệ trước nguy cơ mắc ung thư buồng trứng khi trong các so sánh đồng hợp (AA với GG) và mô hình di truyền lặn.
- (AA+AG với GG) có sự khác biệt có ý nghĩa.
- thống kê giữa hai nhóm nghiên cứu lần lượt với OR CI p = 0,04 và OR.
- 11 Các nghiên cứu về đa hình rs1799794 với các loại ung thư khác cũng cho nhiều nhận định khác nhau.
- Nghiên cứu của Ali (2016) cho kết quả đa hình này có liên quan lớn đến nguy cơ mắc ung thư vú ở phụ nữa Ả-rập Xê-út, alen G có ảnh hưởng bảo vệ khỏi nguy cơ mắc ung thư vú khi so sánh đồng hợp (AA với GG) cho kết quả OR CI p.
- 0,0001.⁹ Trong khi nghiên cứu tổng hợp của He (2012) chỉ ra không có mối liên quan giữa đa hình A4541G với ung thư vú.⁸ Nghiên cứu của Zhu (2016) kết luận đa hình này có liên quan đến nguy cơ mắc ung thư bàng quang ở người Trung Quốc.⁷ Nghiên cứu của De Mattia (2017) cho kết quả đa hình rs1799794 của gen XRCC3 làm tăng nguy cơ mắc ung thư gan ở những bệnh nhân nhiễm virut viêm gan siêu vi B hoặc C.⁶.
- Qua nghiên cứu này chúng tôi xác định tỉ lệ alen G của đa hình đơn nucleotide rs1799794 gen XRCC3 ở nhóm bệnh nhân ung thư buồng trứng là 46,6%, ở nhóm người bình thường là.
- 46,1% và tỉ lệ các kiểu gen AA, AG, GG lần lượt ở nhóm bệnh là và ở nhóm chứng là .
- Đa hình đơn nucleotide rs1799794 gen XRCC3 có liên quan đến nguy cơ mắc ung thư buồng trứng ở người Việt Nam.
- Kiểu gen dị hợp AG mang nguy cơ mắc ung thư buồng trứng cao hơn hai kiểu gen đồng hợp AA và GG.
- Cần tiến hành tiếp tục nghiên cứu với cỡ mẫu lớn hơn..
- Nghiên cứu được thực hiện với sự hỗ trợ kinh phí của đề tài cấp Bộ Y Tế «Nghiên cứu xây dựng quy trình xác định đột biến và đa hình thái đơn nucleotide trên một số gen liên quan đến ung thư vú và ung thư buồng trứng».
- Nhóm nghiên cứu trân trọng cảm ơn Bệnh viện Phụ Sản Trung ương, Trung tâm Nghiên cứu Gen- Protein, Trường Đại học Y Hà Nội..
- Nhận xét giá trị HE4 và test ROMA trong chẩn đoán ung thư buồng trứng.
- Tạp chí Nghiên cứu Y học, 2013.
- Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng - mô bệnh học và điều trị ung thư buồng trứng tại Trung tâm Ung bướu Thái Nguyên từ 2005 - T8/2010.