« Home « Kết quả tìm kiếm

Mối quan hệ giữa miễn trách nhiệm hình sự và miễn hình phạt


Tóm tắt Xem thử

- Mối quan hệ giữa miễn trách nhiệm hình sự và miễn hình phạt.
- Luận văn Thạc sĩ ngành: Luật hình sự.
- luận văn tập trung nghiên cứu mối quan hệ giữa miễn trách nhiệm hình sự và miễn hình phạt theo quy định của pháp luật hiện hành.
- những kết quả cũng như các tồn tại trong việc giải quyết mối quan hệ miễn trách nhiệm hình sự và miễn hình phạt trong thực tiễn áp dụng pháp luật nước ta.
- Luật hình sự.
- Trách nhiệm hình sự.
- Cho đến nay đã có rất nhiều các công trình nghiên cứu, các bài viết về chế định miễn trách nhiệm hình sự và miễn hình phạt.
- Như vậy, việc tiếp tục nghiên cứu một cách sâu sắc, toàn diện, có hệ thống mối quan hệ giữa miễn trách nhiệm hình sự và miễn hình phạt.
- Đó là lý do mà tôi chọn đề tài: “Mối quan hệ giữa miễn trách nhiệm hình sự và miễn hình phạt” để làm luận văn thạc sỹ của mình..
- Đối tượng nghiên cứu của luận văn là mối quan hệ giữa miễn trách nhiệm hình sự và miễn hình phạt mà cụ thể là một số vấn đề chung về miễn trách nhiệm hình sự và miễn hình phạt.
- mối quan hệ giữa miễn trách nhiệm hình sự và miễn hình phạt theo quy định của pháp luật hình sự Việt Nam cũng như một số nước trên thế giới.
- thực trạng giải quyết mối quan hệ giữa miễn trách nhiệm hình sự và miễn hình phạt trong những năm gần đây (từ năm 2005 đến năm 2009).
- một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng miễn trách nhiệm áp dụng miễn trách nhiệm hình sự và miễn hình phạt..
- luận văn tập trung nghiên cứu mối quan hệ giữa miễn trách nhiệm hình sự và miễn hình phạt theo quy định của pháp luật hiện hành..
- những kết quả cũng như các tồn tại trong việc giải quyết mối quan hệ miễn trách nhiệm hình sự và miễn hình phạt trong thực tiễn áp dụng pháp luật nước ta;.
- Phạm vi về nội dung: Luận văn nghiên cứu mối quan hệ giữa miễn trách nhiệm hình sự và miễn hình phạt dưới góc độ của luật hình sự.
- Phạm vi về thời gian: Luận văn nghiên cứu về thực trạng giải quyết mối quan hệ giữa miễn trách nhiệm hình sự và miễn hình phạt trong giai đoạn từ năm 2005 đến năm 2010.
- Về mặt lý luận: đây là công trình nghiên cứu chuyên khảo, đồng bộ đầu tiên đề cập một cách sâu sắc về mối quan hệ giữa miễn trách nhiệm hình sự và miễn hình phạt ở cấp độ luận văn thạc sỹ luật học..
- Về mặt thực tiễn: luận văn góp phần vào việc giải quyết đúng đắn mối quan hệ của hai chế định nhân đạo của luật hình sự Việt Nam: miễn trách nhiệm hình sự - miễn hình phạt;.
- MIỄN TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ VÀ MIỄN HÌNH PHẠT.
- Khái niệm, đặc điểm của miễn trách nhiệm hình sự và miễn hình phạt.
- Khái niệm, đặc điểm của miễn trách nhiệm hình sự và phân biệt miễn trách nhiệm hình sự với một số khái niệm khác..
- Đặc điểm của miễn trách nhiệm hình sự:.
- Đặc điểm thứ nhất, miễn trách nhiệm hình sự là chế định phản ánh rõ nét nhất nguyên tắc nhân đạo của chính sách hình sự nói chung và của pháp luật hình sự nói riêng.
- Đặc điểm thứ tư, đối tượng được áp dụng chế định miễn trách nhiệm hình sự theo quy định pháp luật hình sự chỉ có thể là cá nhân người phạm tội.
- Đặc điểm thứ năm, miễn trách nhiệm hình sự chỉ do một cơ quan tư pháp có thẩm quyền nhất định (Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát hoặc Tòa án) áp dụng phụ thuộc vào từng giai đoạn tố tụng tương ứng cụ thể khi có đầy đủ các căn cứ có tính chất bắt buộc (hoặc tùy nghi) do pháp luật hình sự quy định..
- So sánh miễn trách nhiệm hình sự với các tình tiết loại trừ trách nhiệm hình sự 1.1.2.
- Đặc điểm thứ nhất: miễn hình phạt là một trong những chế định nhân đạo của pháp luật hình sự Việt Nam..
- Đặc điểm thứ tư: đối tượng được áp dụng chế định miễn hình phạt theo quy định pháp luật hình sự chỉ là cá nhân người phạm..
- Các quy định của pháp luật hình sự Việt Nam về mối quan hệ giữa miễn trách nhiệm hình sự và miễn hình phạt.
- Giai đoạn từ năm 1985 đến trước khi ban hành Bộ luật hình sự năm 1999.
- Bộ luật hình sự năm 1985 ghi nhận một số trường hợp được miễn trách nhiệm hình sự và miễn hình phạt tại cả phần chung và phần tội phạm, đồng thời khẳng định mối quan hệ của hai chế định này thông qua Điều 48 và Điều 247.
- Quy định của pháp luật hình sự một số nước về miễn trách nhiệm hình sự và miễn hình phạt.
- Pháp luật hình sự Nhật Bản.
- Pháp luật hình sự Nhật Bản không trực tiếp ghi nhận vấn đề trách nhiệm hình sự mà chỉ quy định về những trường hợp được miễn hình phạt.
- Pháp luật hình sự Liên Bang Nga.
- Pháp luật hình sự Thụy Điển.
- MỐI QUAN HỆ GIỮA MIỄN TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ VÀ MIỄN HÌNH PHẠT THEO BỘ LUẬT HÌNH SỰ NĂM 1999 VÀ THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT MỐI QUAN.
- Mối quan hệ giữa miễn trách nhiệm hình sự và miễn hình phạt theo Bộ luật hình sự năm 1999.
- *Miễn trách nhiệm hình sự có mối quan hệ chặt chẽ, mật thiết và thống nhất với miễn trách nhiệm hình sự.
- Thứ nhất, miễn trách nhiệm hình sự và miễn hình phạt đều phản ánh chính sách phân hóa tội phạm và người phạm tội cũng như các nguyên tắc nghiêm trị kết hợp với khoan hồng;.
- Thứ hai, miễn trách nhiệm hình sự và miễn hình phạt là hai chế định phản ánh rõ nét nhất nguyên tắc nhân đạo.
- Thứ ba, cơ sở của miễn trách nhiệm hình sự và cơ sở của miễn hình phạt đều xuất phát từ cơ sở của trách nhiệm hình sự..
- Thứ tư, đối tượng được áp dụng miễn trách nhiệm hình sự và miễn hình phạt là người có lỗi trong việc thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội bị luật hình sự cấm.
- Thứ năm, điều kiện áp dụng chế định miễn hình phạt phản ánh điều kiện áp dụng chế định miễn trách nhiệm hình sự..
- Miễn trách nhiệm hình sự và miễn trách nhiệm hình sự không đồng nhất với nhau..
- Miễn trách nhiệm hình sự có năm căn cứ chung (Điều 19, Điều 25, khoản 3 Điều 69) và bốn căn căn cứ riêng (khoản 3 Điều 80, đoạn 2 khoản 6 Điều 289, khoản 6 Điều 290, khoản 3 Điều 314).
- Chủ thể có thẩm quyền áp dụng chế định miễn trách nhiệm hình sự rộng hơn so chủ thể có thẩm quyền áp dụng chế định miễn hình phạt.
- Đối tượng được miễn hình phạt chỉ có thể là người bị kết án, trong khi đó người được miễn trách nhiệm hình sự có thể là bị can, bị cáo hoặc người bị kết án..
- Người được miễn trách nhiệm hình sự không phải chịu hậu quả pháp lý bất lợi của việc thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội bị luật hình sự cấm.
- Các trường hợp miễn trách nhiệm hình sự và miễn hình phạt.
- Các trường hợp miễn trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật hình sự năm 1999:.
- Thứ nhất, miễn trách nhiệm hình sự do tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội (Điều 19)..
- Thứ hai, miễn trách nhiệm hình sự do sự chuyển biến của tình hình (khoản 1 Điều 25)..
- Thứ ba, miễn trách nhiệm hình sự do sự ăn năn, hối cải (Khoản 2 Điều 25)..
- Thứ tư, miễn trách nhiệm hình sự khi có quyết định đại xá (khoản 3 Điều 25)..
- Thứ năm, miễn trách nhiệm hình sự cho người chưa thành niên phạm tội (khoản 2 Điều 69)..
- Thứ sáu, miễn trách nhiệm hình sự cho người phạm tội gián điệp (khoản 3 Điều 80)..
- Thứ bảy, miễn trách nhiệm hình sự cho người phạm tội nhận hối lộ (đoạn 2 khoản 6 Điều 289)..
- Thứ tám, miễn trách nhiệm hình sự cho người phạm tội môi giới hối lộ (khoản 6 Điều 290).
- Thứ chín, miễn trách nhiệm hình sự cho người phạm tội không tố giác tội phạm (khoản 3 Điều 314)..
- Các trường hợp miễn hình phạt theo quy định của Bộ luật hình sự năm 1999:.
- Thực trạng giải quyết mối quan hệ giữa miễn trách nhiệm hình sự và miễn hình phạt trong giai đoạn từ năm 2005 đến năm 2010:.
- Tình hình áp dụng miễn trách nhiệm hình sự và miễn hình phạt.
- Tuy nhiên, số bị cáo được miễn trách nhiệm hình sự hoặc miễn hình phạt rất hạn chế.
- Mặt khác, số bị can, bị cáo được miễn trách nhiệm hình sự và miễn hình phạt chủ yếu tập trung vào các nhóm tội phạm trị an, sở hữu và kinh tế..
- Những tồn tại của việc giải quyết mối quan hệ giữa miễn trách nhiệm hình sự và miễn hình phạt trong thực tiễn áp dụng pháp luật của nước ta..
- Thứ nhất, do pháp luật hình sự hiện hành chưa có sự phân biệt rạch ròi giữa miễn trách nhiệm hình sự và miễn hình phạt và hình phạt cảnh cáo nên thực tiễn áp dụng các chế định này còn gặp nhiều vướng mắc, khó khăn..
- hoặc giữa các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự với các căn cứ để miễn trách nhiệm hình sự....
- Thứ tư, một số cơ quan tiến hành tố tụng còn áp dụng nhầm lẫn khi áp dụng căn cứ chế định miễn trách nhiệm hình sự được quy định trong Bộ luật hình sự và Bộ luật tố tụng hình sự...
- Nguyên nhân của những tồn tại trong việc giải quyết mối quan hệ giữa miễn trách nhiệm hình sự và miễn hình phạt trong thực tiễn áp dụng pháp luật của nước ta..
- Thứ nhất, các quy định của pháp luật hình sự về miễn trách nhiệm hình sự và miễn hình phạt còn chưa hoàn thiện..
- Thứ hai, các quy định của pháp luật tố tụng hình sự có liên quan đến chế định miễn trách nhiệm hình sự và miễn hình phạt còn thiếu đồng bộ và thống nhất..
- MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÁP DỤNG MIỄN TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ VÀ MIỄN HÌNH PHẠT TRONG THỰC TIỄN.
- Hoàn thiện các quy định của pháp luật hình sự.
- Hoàn thiện một số quy định của Bộ luật hình sự năm 1999 về các trường hợp miễn trách nhiệm hình sự và miễn hình phạt:.
- Thứ nhất, chương “Miễn hình trách nhiệm hình sự” cần hoàn thiện theo hướng:.
- Bổ sung một số trường hợp miễn trách nhiệm hình sự và miễn hình phạt.
- Thứ nhất, chương “Miễn hình trách nhiệm hình sự” cần bổ sung một số trường hợp:.
- Miễn trách nhiệm hình sự do sự hòa hoãn của người bị hại và người phạm tội:.
- Miễn trách nhiệm hình sự cho người phạm tội có nhiều tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 46 Bộ luật hình sự, đáng được khoan hồng đặc biệt:.
- Miễn trách nhiệm hình sự do hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự:.
- Miễn trách nhiệm hình sự cho người mất năng lực trách nhiệm hình sự:.
- Miễn hình phạt cho người mất năng lực trách nhiệm hình sự:.
- Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật nói chung, pháp luật hình sự về miễn trách nhiệm hình sự và miễn hình phạt nói riêng..
- Tăng cường sự hợp tác giữa các cơ quan tiến hành tố tụng trong việc giải quyết miễn trách nhiệm hình sự và miễn hình phạt.
- Với tính chất là các biện pháp tha miễn có tính chất nhân đạo đặc biệt nên pháp luật hình sự của nhiều quốc gia đều ghi nhận về miễn hình phạt và miễn trách nhiệm hình sự.
- Có thể khẳng định giữa miễn trách nhiệm hình sự và miễn hình phạt có mối liên hệ chặt chẽ, mật thiết song không thể đồng nhất với nhau.
- Trong bản luận văn này, chúng tôi đã đưa ra một số nguyên nhân của những tồn tại trong việc giải quyết mối quan hệ giữa miễn trách nhiệm hình sự và miễn hình phạt trong thực tiễn áp dụng pháp luật nước ta.
- từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng chế định miễn trách nhiệm hình sự và miễn hình phạt trong thời gian tới.
- Tuy nhiên, vấn đề mối quan hệ giữa miễn trách nhiệm hình sự và miễn hình phạt là.
- Lê Cảm (2001), “Về các dạng miễn trách nhiệm hình sự được quy định tại Điều 25 Bộ luật hình sự năm 1999”, Tạp chí Tòa án nhân dân, số 01/2001..
- Lê Cảm, Trịnh Tiến Việt (2004), Phân biệt miễn trách nhiệm hình sự và miễn hình phạt, Tạp chí Khoa học pháp lý, số 02/2004..
- Nguyễn Ngọc Chí (1997), “Chế định miễn trách nhiệm hình sự trong Luật hình sự Việt Nam”, Tạp chí Khoa học, số 4/1997..
- Phạm Mạnh Hùng (2004), Chế định miễn trách nhiệm hình sự theo luật hình sự Việt Nam, Luận án Tiến sỹ luật học, Đại học Quốc gia Hà Nội..
- Lê Văn Luật (2006), “Bàn về chế định miễn trách nhiệm hình sự quy định tại Điều 25 Bộ luật hình sự”, Tạp chí Dân chủ và pháp luật, số 3/2006..
- Chế định miễn hình phạt trong luật hình sự Việt Nam, Luận văn thạc sĩ Luật học, Đại học Quốc gia Hà Nội..
- Lê Thị Sơn (1997), “Trách nhiệm hình sự và miễn trách nhiệm hình sự”, Tạp chí Luật học, số 5/1997..
- Trịnh Tiến Việt, Trần Thị Quỳnh (2006), Về chế định miễn hình phạt trong pháp luật hình sự một số nước trên thế giới.
- Trịnh Tiến Việt (2010), Chế định miễn trách nhiệm hình sự theo luật hình sự Việt Nam, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.