« Home « Kết quả tìm kiếm

Mối quan hệ giữa trách nhiệm xã hội, lãnh đạo và hiệu quả tài chính: Trường hợp doanh nghiệp khu vực thành phố


Tóm tắt Xem thử

- MỐI QUAN HỆ GIỮA TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI, LÃNH ĐẠO VÀ HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH: TRƯỜNG HỢP DOANH NGHIỆP KHU VỰC THÀNH PHỐ CẦN THƠ Châu Thị Lệ Duyên 1 và Huỳnh Trường Thọ 1.
- Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (CSR), lãnh đạo, hiệu quả tài chính (FP), lợi ích kinh doanh, SEM Keywords:.
- Nghiên cứu này nhằm mục đích phân tích tác động của trách nhiệm xã hội (TNXH) và lãnh đạo chuyển đổi đến hiệu quả tài chính (FP), cũng như tác động của lãnh đạo chuyển đổi đến TNXH bằng việc vận dụng mô hình cấu trúc tuyến tính SEM, trong đó TNXH được đo lường thông qua các bên liên quan (các đối tượng hữu quan) gồm: môi trường, nhân viên, khách hàng, nhà cung cấp và cộng đồng.
- Kết quả nghiên cứu cho thấy TNXH có tác động tích cực đến BB, BB có tác động tích cực đến FP.
- Lãnh đạo chuyển đổi ảnh hưởng thuận chiều đến TNXH nhưng lại có tác động ngược chiều đến FP..
- 1 SỰ CẦN THIẾT CỦA NGHIÊN CỨU Trách nhiệm xã hội không còn là vấn đề mới đối với các nước phát triển trên thế giới, thậm chí nó đã trở thành rào cản mà những nước này sử dụng để hạn chế dòng hàng hóa tràn từ các nước đang phát triển vào thị trường các nước phát triển (Hà, 2009).
- “luật chơi” của thế giới, trong đó việc đẩy mạnh thực hiện TNXH là một trong những vấn đề buộc phải làm, không phải chỉ trên bình diện DN, mà.
- Trong những năm qua Việt Nam đã có nhiều cố gắng trong việc tuyên truyền, vận động các DN thực hiện TNXH và có nhiều DN chủ động thực hiện tốt vấn đề này như Kinh Đô, Tân Tạo, Duy Lợi,… Tuy nhiên vẫn còn nhiều trường hợp vi phạm TNXH, xả nước thải vào môi trường, sử dụng nguyên liêu chế biến kém chất lượng, sử dụng hóa chất gây hại để tăng lợi nhuận,… Là trung tâm của vùng Đồng bằng sông Cửu Long, Cần Thơ đã và đang chứng tỏ vị thế và tầm quan trọng của mình đối với sự phát triển kinh tế xã hội của vùng nói riêng và cả nước nói chung.
- nhiên theo đánh giá, nhiều DN trên địa bàn vẫn chưa phát triển đúng tiềm năng, chưa bắt kịp xu hướng thời hội nhập, nhiều lãnh đạo DN chưa quan tâm đúng mức đến việc thực hiện TNXH hoặc khả năng còn hạn chế trong vấn đề còn khá mới mẻ này.
- Chính vì thế, nhóm nghiên cứu thiết nghĩ rằng.
- “Nghiên cứu mối quan hệ giữa TNXH, hiệu quả tài chính (FP) và lãnh đạo (Leadership) của doanh nghiệp ở thành phố Cần Thơ” là một đề tài thiết thực và có ý nghĩa nhằm giải quyết các vấn đề còn tồn tại và chỉ ra được mối liên hệ giữa ba yếu tố này trong DN.
- Như vậy, nghiên cứu được thực hiện nhằm mục tiêu làm rõ tác động của TNXH và Leadership đối với FP và của Leadership đối với TNXH ở các DN tại thành phố Cần Thơ bằng việc vận dụng mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM)..
- 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1 Cơ sở lý luận.
- 2.1.1 Trách nhiệm xã hội (CSR).
- Tuy nhiên, phần lớn các nhà nghiên cứu đều sử dụng lý thuyết các bên liên quan để đo lường TNXH của DN.
- Matten và Moon (2004) thì cho rằng TNXH bao chùm các khái niệm đạo đức kinh doanh, DN làm từ thiện, công dân DN, tính bền vững và trách nhiệm môi trường.
- 2.1.2 Hiệu quả tài chính (FP).
- Để đánh giá hiệu quả về tài chính của DN, các nhà quản trị và các nhà đầu tư thường quan tâm đến các chỉ tiêu lợi nhuận như: hệ số lãi ròng (ROS), suất sinh lời của tài sản (ROA), suất sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE),….
- 2.1.3 Lãnh đạo (Leadership).
- Lãnh đạo được đánh giá là một chủ đề quan trọng trong lĩnh vực hành vi tổ chức, lãnh đạo gây ảnh hưởng và tạo ra hiệu quả năng động trong quá trình tương tác giữa cá nhân và tổ chức.
- Stogdill (1974) đã chỉ ra rằng mỗi nhà nghiên cứu khác nhau có những định nghĩa khác nhau về lãnh đạo mặc dù tất cả đều hiểu rõ ý nghĩa thật sự của nó..
- Moore (1927) phát biểu rằng lãnh đạo là khả năng gây ấn tượng của nhà lãnh đạo đối với cấp dưới để tạo sự thán phục, tôn trọng, lòng trung thành và sự hợp tác ở họ.
- Hemphill (1949) định nghĩa lãnh đạo là hành vi của một cá nhân khi tham gia việc chỉ đạo hoạt động của nhóm.
- Stogdill (1957) cũng định nghĩa lãnh đạo là hành vi cá nhân để hướng dẫn một nhóm nhằm đạt mục tiêu của tổ chức.
- Burn (1978) đã định nghĩa lãnh đạo là việc người lãnh đạo lôi kéo nhân viên để thực hiện những mục tiêu nhất định mà chúng đại diện cho các giá trị và động cơ, mong muốn và nhu cầu, nguyện vọng và mong đợi của các nhân viên và người lãnh đạo..
- Bass (1985) đã định nghĩa lãnh đạo chuyển đổi bao gồm bốn khía cạnh.
- Lãnh đạo có sự lôi cuốn hoặc uy tín là trung tâm của quá trình chuyển đổi lãnh đạo và các thành phần quan trọng của lãnh đạo chuyển đổi.
- 2.1.4 Lợi ích kinh doanh.
- Waddock và Graves (1997) cho rằng các nhà đầu tư sẽ nghiêng về phía DN có hiệu quả xã hội cao hơn..
- cấp cho các DN các quỹ cần thiết để hoạt động và phát triển..
- 2.2 Phương pháp nghiên cứu 2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu.
- Đối tượng được phỏng vấn là các cấp lãnh đạo trong DN cụ thể gồm giám đốc, quản lý nhân sự, cán bộ công đoàn hoặc cán bộ TNXH.
- Nghiên cứu đã thực hiện phỏng vấn trực tiếp cá nhân với sự hỗ trợ của bảng câu hỏi soạn sẵn kết hợp với phỏng vấn qua thư, cụ thể là một email chứa phiếu phỏng vấn trực tuyến sẽ được gửi đến danh sách email của các DN trên địa bàn thành phố Cần Thơ.
- Ngoài ra, nghiên cứu cũng tận dụng việc truyền miệng, giới thiệu từ các đáp viên đã được phỏng vấn và nhờ đáp viên đó giới thiệu thêm những người khác để tiếp tục phỏng vấn..
- Chính vì thế, hệ số Cronbach’s Alpha được chọn sử dụng trong nghiên cứu là 0,7.
- Nghiên cứu sử dụng phép trích Principal Axis Factoring để trích các yếu tố.
- Kết quả kiểm định Barlett phải có giá trị sig.
- Để đo lường mức độ phù hợp của mô hình với thông tin thị trường, nghiên cứu sử dụng các chỉ tiêu Chi-square điều chỉnh theo bậc tự do (CMIN/df).
- Nếu một mô hình nhận được các giá trị TLI, CFI ≥ 0,9.
- Ngoài ra, nghiên cứu còn sử dụng các chỉ tiêu như tính đơn hướng, giá trị hội tụ, giá trị phân biệt, phương sai trích và độ tin cậy tổng hợp để xem xét mức độ phù hợp của mô hình..
- Mô hình cấu trúc tuyến tính SEM.
- Để đo lường mức độ phù hợp của mô hình với thông tin thị trường, nghiên cứu cũng sử dụng các chỉ tiêu CMIN/df, CFI, TLI và chỉ số RMSEA..
- CMIN/df ≤ 2, RMSEA≤ 0,08 thì mô hình phù hợp (tương thích) với dữ liệu thị trường (Thọ và Trang, 2011).
- 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.
- 3.1 Thực trạng thực hiện TNXH của các DN ở thành phố Cần Thơ.
- Đa số các DN phỏng vấn đều có số vốn dưới 20 tỷ (59,28%) và có số lao động không quá 100 người (58,57%)..
- Chính vì thế mà phần lớn các DN này đều là DN nhỏ (71/140 DN), tổng số DN vừa và lớn chỉ chiếm gần 50%..
- Bảng 1: Điểm trung bình các khía cạnh của trách nhiệm xã hội.
- Nguồn: Kết quả xử lý số liệu phỏng vấn DN năm 2013 Theo Bảng 1 thể hiện cho thấy được rằng trong năm đối tượng của việc thực hiện TNXH thì môi.
- trường là đối tượng ít được DN quan tâm thực hiện nhất, mức độ gia tăng thực hiện các hoạt động này không nhiều.
- Điều này cho thấy các DN vẫn còn tập trung quan tâm nhiều hơn đến các vấn đề liên quan nhiều đến lợi ích và kết quả hoạt động của DN như khách hàng, nhà cung cấp, đây là hai đối tượng được DN quan tâm nhất với mức điểm trung bình đều lớn hơn 3.
- Nhìn chung, trong những năm qua, cùng với xu hướng chung của thế giới thì các DN ở thành phố Cần Thơ có quan tâm hơn đến vấn đề TNXH, với điểm trung bình là 2,84 cho thấy mức độ thực hiện TNXH của DN tăng lên khá nhiều..
- Bảng 2: Khó khăn của DN khi thực hiện TNXH.
- Các hoạt động CSR không mang lại hiệu quả .
- Thiếu thông tin và hướng dẫn thực hiện .
- Nguồn: Kết quả xử lý số liệu phỏng vấn DN năm 2013 Có nhiều DN gặp khó khăn trong việc thực hiện TNXH, Bảng 2 cho thấy tài chính là khó khăn lớn nhất mà các DN gặp phải khi thực hiện TNXH với 61,8% DN gặp phải, chiếm 24,5% trong tổng số các trả lời.
- Để thực hiện tốt TNXH, bước đầu các DN sẽ phải đầu tư, cải tiến quy trình kỹ thuật,….
- Hơn nữa, nền kinh tế khó khăn, việc tiếp cận các nguồn vốn tài trợ còn hạn chế thì các DN thường tập trung các nguồn lực của mình cho hoạt động sản xuất, kinh doanh mang lại lợi nhuận, bởi trong ngắn hạn việc thực TNXH không mang lại hiệu quả cho DN.
- Bên cạnh đó, thiếu nguồn lực nhân sự và thiếu nguồn thông tin, hướng dẫn thực hiện là hai khó khăn mà hơn 50% các DN gặp phải bởi TNXH là vấn đề khá mới mẽ nên nguồn thông tin không nhiều, đặc biệt là những minh chứng cho việc thực hiện TNXH mang lại hiệu quả cho DN để các DN khác học hỏi và áp dụng.
- DN trả lời gặp khó khăn khi thực hiện TNXH lựa chọn TNXH không mang lại hiệu quả.
- Kết quả này chứng tỏ các DN ngần ngại trong việc thực hiệc TNXH là do những yếu tố về tài chính, nhân sự, thông tin,… chứ không phải do TNXH không đem lại hiệu quả..
- 3.2 Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA cho thấy thang đo lãnh đạo được đo lường thông qua 3 nhân tố: trách nhiệm với nhân viên – khách hàng, trách nhiệm với nhà cung cấp – cộng đồng và trách nhiệm môi trường.
- mỗi thang đo lãnh đạo và thang đo tài chính được trích thành một nhóm..
- Mô hình nghiên cứu chính thức được điều chỉnh lại như sau:.
- Hình 1: Mô hình chính thức nghiên cứu mối quan hệ giữa TNXH, FP và Leadership của các DN ở thành phố Cần Thơ.
- 3.3 Kết quả kiểm định SEM.
- Như vậy, nghiên cứu cần kiểm định các giả thuyết sau đây:.
- H1: Việc tăng cường thực hiện TNXH có tác động thuận chiều đến sự gia tăng lợi ích kinh doanh của DN..
- H3: Lãnh đạo có tác động dương đến việc thực.
- hiện TNXH của DN..
- H4: Lãnh đạo có tác động dương đến hiệu quả tài chính của DN..
- Kết quả này cho thấy các thang đo các khái niệm nghiên cứu đều đạt yêu cầu về giá trị và độ tin cậy..
- Bảng 3: Kết quả kiểm định mối quan hệ nhân quả giữa các khái niệm trong mô hình nghiên cứu.
- Nguồn: Kết quả xử lý số liệu phỏng vấn DN năm 2013.
- Lợi ích kinh doanh:.
- Trách nhiệm với nhân viên – khách hàng.
- Trách nhiệm với nhà cung cấp – cộng đồng.
- Trách nhiệm với môi trường.
- Lãnh đạo.
- 10%, kết quả ước lượng (chưa chuẩn hóa) cho thấy các mối quan hệ đều có ý nghĩa thống kê (pvalue <.
- Trọng số chuẩn hóa của mối quan hệ giữa lãnh đạo chuyển đổi và hiệu quả tài chính âm (-0,167) cho thấy lãnh đạo chuyển đổi có ảnh hưởng ngược chiều đến hiệu quả tài chính..
- Ngoài ra, các trọng số chuẩn hóa còn lại đều dương chứng tỏ lãnh đạo chuyển đổi có tác động thuận chiều đến trách nhiệm xã hội, trách nhiệm xã hội.
- tác động thuận chiều đến lợi ích kinh doanh và lợi ích kinh doanh tác động thuận chiều đến hiệu quả tài chính..
- Để đánh giá lại độ tin cậy của các ước lượng, nghiên cứu đã sử dụng phương pháp Bootstrap với số mẫu lặp lại là 500 quan sát.
- Trách nhiệm với nhân viên – khách.
- Trách nhiệm với nhà cung cấp – cộng.
- Hiệu quả tài chính.
- Bảng 4: Kết quả ước lượng bằng Bootstrap với N = 500 Mối quan hệ Ước lượng.
- Nguồn: Kết quả xử lý số liệu phỏng vấn DN năm 2013 3.5 Kết luận.
- Tóm lại, phần lớn các DN đều có biết về TNXH nhưng chủ yếu ở mức độ chưa rõ ràng;.
- Chính vì thế mà các DN chưa có cơ sở vững chắc, cũng như chưa chắc chắn những lợi ích có thể đạt được để họ mạnh dạng thực hiện TNXH.
- Đồng thời các DN cũng gặp không ít khó khăn trong quá trình thực hiện TNXH như thiếu nguồn tài chính, nhân lực, chưa có đầy đủ nguồn thông tin chính xác,…Nghiên cứu cũng tìm ra được mối quan hệ giữa TNXH, lãnh đạo và hiệu quả tài chính, đó là lãnh đạo sẽ có tác động tích cực đối với việc thực hiện TNXH của DN, TNXH tác động tích cực đến lợi ích kinh doanh của DN và cuối cùng lợi ích kinh DN ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả tài chính, trong đó, TNXH được đo lường bởi ba thành phần: “Trách nhiệm với nhân viên – khách hàng”, “Trách nhiệm với nhà cung cấp – cộng đồng”, “Trách nhiệm với môi trường”.
- lợi ích kinh doanh được đo lường bởi: “Giữ chân nhân viên”,.
- Như vậy, xét trong dài hạn, việc thực hiện TNXH sẽ mang lại hiệu quả kinh tế cho DN, để cải thiện việc thực hiện TNXH, DN cần phải cải thiện từng yếu tố bên trong nó, tìm cách khắc phục những khó khăn cũng như cải thiện quan điểm, nhận thức và kỹ năng của chính người lãnh đạo..
- 3.6 Hạn chế của nghiên cứu.
- Nghiên cứu còn một số mặt hạn chế đó là số lượng doanh nghiệp thu thập được chưa lớn, đồng thời nghiên cứu cũng chưa đưa ra được mối quan hệ trực tiếp của việc thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp với hiệu quả tài chính của doanh nghiệp.
- Đây sẽ là những tiền đề để nhóm nghiên cứu tiếp tục các nghiên cứu tiếp theo về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp và hiệu quả tài chính của doanh nghiệp..
- Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS.
- Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp trong bối cảnh Việt Nam gia nhập WTO và hội nhập kinh tế quốc tế.
- Báo cáo nghiên cứu luật pháp lao động và các chính sách trách nhiêm xã hội doanh nghiêp Việt Nam