« Home « Kết quả tìm kiếm

Một số đặc điểm sinh học của cá chỉ vàng - Selaroides leptolepis (Cuvier, 1833) ở vùng biển Tây Nam Bộ, Việt Nam


Tóm tắt Xem thử

- Cỏ Chỉ vàng, đặc điểm sinh học, Selaroides leptolepis Keywords:.
- Đặc điểm sinh học của cỏ Chỉ vàng - Selaroides leptolepis (Cuvier, 1833) ở vựng biển Tõy Nam Bộ được phõn tớch dựa trờn số liệu từ 14 chuyến thu mẫu sinh học của Tiểu dự ỏn I.9 “Điều tra tổng thể hiện trạng và biến động nguồn lợi hải sản biển Việt Nam”.
- Kết quả phõn tớch cho thấy, chiều dài trung bỡnh đến chẽ võy đuụi của cỏ Chỉ vàng đạt 11,3 cm, dao động từ 4,5-15,4 cm.
- Tương quan chiều dài - khối lượng của cỏ được mụ tả theo phương trỡnh W= 0,000008L 3,154 (cỏ đực), W= 0,000009L 3,114 (cỏ cỏi) và W=0,00002L 2,965 (cỏ con.
- Chiều dài tối đa theo lý thuyết của cỏ Chỉ vàng là L ∞ =16,3 cm.
- hệ số sinh trưởng K =1,2/năm.
- Cỏ Chỉ vàng tham gia sinh sản lần đầu cú chiều dài là L m50 = 9,8 cm.
- Tỷ lệ đực/cỏi ở quần thể cỏ Chỉ vàng là 1,1.
- Cỏ Chỉ vàng đẻ rải rỏc quanh năm và đẻ rộ từ thỏng 2 đến thỏng 4.
- Hệ số chết chung của quần thể cỏ Chỉ vàng được xỏc định là Z=.
- hệ số chết tự nhiờn là M=2,39/năm.
- Một số đặc điểm sinh học của cỏ chỉ vàng - Selaroides leptolepis (Cuvier, 1833) ở vựng biển Tõy Nam Bộ, Việt Nam.
- Cỏ Chỉ vàng (Selaroides leptolepis) là loài cỏ nổi nhỏ, cú giỏ trị kinh tế cao, kớch thước cỏ khụng.
- Theo FAO, cỏ Chỉ.
- Trờn thế giới, cỏ Chỉ vàng đó được nghiờn cứu ở cỏc vựng biển Malaysia (Mansor et al., 1994), vựng biển Philippines (May &.
- Sheryll, 2004), vựng biển Thỏi Lan (Noopeth, 1984)… Ở Việt Nam, kết quả nghiờn cứu về cỏ Chỉ vàng thường tập trung vào đỏnh giỏ trữ lượng (Vũ Việt Hà, 2011), nguồn lợi và phõn bố (Đặng Văn Thi và ctv., 2005) của chỳng.
- Kết quả nghiờn cứu về đặc điểm sinh học sinh trưởng và sinh sản của cỏ Chỉ vàng cũn khỏ rời rạc, chưa được cập nhật (Vừ Văn Phỳ, Nguyễn Thị Hoàn, 2010) và chỉ tập trung ở một số vựng biển nhỏ (Lờ Hải Thiện, 2010).
- Từ nguồn số liệu thu thập trong cỏc chuyến thu mẫu sinh học nghề cỏ giai đoạn 2014-2015 thuộc tiểu dự ỏn I.9 “Điều tra tổng thể hiện trạng và biến động nguồn lợi hải sản biển Việt Nam”, bài viết sẽ phõn tớch và cung cấp những thụng tin cơ bản về một số đặc điểm sinh học của quần thể cỏ Chỉ vàng ở vựng biển Tõy Nam Bộ, gúp phần bổ sung cơ sở khoa học cho việc bảo vệ nguồn lợi và phỏt triển nghề cỏ bền vững..
- Vựng biển thu mẫu là vựng biển Tõy Nam Bộ (Hỡnh 1).
- Để nghiờn cứu sinh học, mẫu được thu ngẫu nhiờn trong cỏc nhúm thương phẩm của cỏc đội tàu khai thỏc ở vựng biển Tõy Nam Bộ.
- Với tần suất thu mẫu hàng thỏng tại cỏc bến cỏ, cỏ chỉ vàng được tiến hành phõn tớch khoảng 100 - 150 cỏ thể (5 mẫu).
- Cỏc chỉ tiờu phõn tớch bao gồm: chiều dài đến chẽ võy đuụi - FL (mm), khối lượng cơ thể - W và khối lượng tuyến sinh dục - W 0 (gram), xỏc định độ chớn muồi tuyến sinh dục theo thỏng 6 bậc của Nớkolky (1963)..
- Tần suất chiều dài của cỏ Chỉ vàng được tổng hợp theo cỏc thỏng điều tra với khoảng cỏch 1 cm..
- Mẫu tần suất chiều dài được thu thập ngẫu nhiờn và phụ thuộc vào sản lượng của cỏ Chỉ vàng cú trong nhúm mẫu.
- Đối với mẫu cú số lượng cỏ thể <100, thỡ mẫu tần suất chiều dài được thu thập và phõn tớch toàn bộ.
- Đối với mẫu cú số lượng cỏ thể >100, thỡ mẫu tần suất chiều dài thu thập và phõn tớch tối thiểu 100 cỏ thể.
- Mẫu tần suất chiều dài được đo từ mỳt mừm đến chẽ võy đuụi (FL), theo nguyờn tắc làm trũn xuống (nearest-unit-below) và đếm số cỏ thể thuộc từng nhúm chiều dài theo phương phỏp của Sparre &.
- Phõn bố tần suất chiều dài và chiều dài trung bỡnh:.
- Phõn bố tần suất chiều dài và chiều dài trung bỡnh của cỏc đối tượng nghiờn cứu trong sản lượng khai thỏc được phõn tớch bằng phương phỏp thống kờ mụ tả thụng thường theo hướng dẫn của Fowler et al.
- Trong đú: FL là chiều dài đến chẽ võy đuụi của cỏ.
- FL j là chiều dài của cỏ ở nhúm thứ j.
- n là tổng số cỏ thể, m là số nhúm chiều dài..
- Bertallanfy (k, L∞) được ước tớnh dựa trờn số liệu tần suất chiều dài (Gayanilo et al., 2002):.
- Trong đú: L t là chiều dài của cỏ.
- L ∞ là chiều dài cực đại của cỏ.
- k là hệ số sinh trưởng.
- t là tuổi của cỏ.
- Chiều dài L m50 : Chiều dài L m50 là chiều dài ở đú cú 50% số cỏ thể tham gia vào sinh sản lần đầu, được tớnh theo King, 1995.
- Trong đú: L m50 là chiều dài của cỏ mà ở đú cú 50% số cỏ thể tham gia vào sinh sản lần đầu.
- L là chiều dài của cỏ.
- là thời gian cần thiết để cỏ thể phỏt triển đến nhúm chiều dài thứ i, t i là tuổi cỏ thể của nhúm chiều dài i, và a và b là tham số..
- Hệ số chết tự nhiờn (M) xỏc định theo cụng thức thực nghiệm của Pauly (1980):.
- Trong đú: L ∞ là chiều dài cực đại của cỏ thể.
- K là hệ số sinh trưởng.
- t 0 là tuổi lý thuyết khi cỏ cú chiều dài và khối lượng bằng 0..
- Trong đú: w i là khối lượng tuyến sinh dục của cỏ thể i.
- 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1 Đặc điểm sinh học sinh trưởng 3.1.1 Phõn bố tần suất chiều dài.
- Cỏ Chỉ vàng khai thỏc được ở vựng biển Tõy Nam Bộ cú chiều dài đến chẽ võy đuụi (FL) dao động khoảng 4,5-15,4 cm, chiều dài trung bỡnh là 11,3 cm.
- chiều dài lớn nhất là 15,4 cm bắt gặp vào thỏng 6 năm 2014 (Hỡnh 2)..
- Cấu trỳc nhúm chiều dài bắt gặp, nhúm chiều dài ưu thế ở cỏ Chỉ vàng khỏc nhau theo từng thỏng trong năm.
- Cỏc thỏng và thỏng 10 bắt gặp 2 nhúm chiều dài.
- Trong đú, nhúm thứ nhất cú chiều dài chiếm ưu thế là 6 cm (đõy cú thể là thế hệ mới sinh ra sau mựa sinh sản) và nhúm thứ hai cú chiều dài chiếm ưu thế là 14 cm..
- Hỡnh 2: Phõn bố tần suất chiều dài của cỏ Chỉ vàng ở vựng biển Tõy Nam Bộ 3.1.2 Tương quan chiều dài - khối lượng.
- Phương trỡnh tương quan giữa chiều dài và khối lượng của quần thể cỏ Chỉ vàng ở vựng biển Tõy Nam Bộ được xỏc định trờn cơ sở 2.314 cỏ thể đo chiều dài (L = 4,5ữ15,4 cm) và cõn khối lượng (W.
- Kết quả tương quan chiều dài khối lượng của cỏ Chỉ vàng trỡnh bày ở Hỡnh 3 cho thấy cú sự biến động nhẹ giữa giới đực, giới cỏi và con.
- Cỏ đực và cỏ cỏi với giỏ trị b>3 cho thấy sự phỏt triển ưu thế về khối lượng cơ thể lớn hơn chiều dài và ngược lại với con non, giỏ trị b <.
- 3 cho thấy sự phỏt triển nhanh về chiều dài hơn so với khối lượng để trỏnh vật dữ tự nhiờn.
- Chiều dài FL (mm) 0.
- Hỡnh 3: Tương quan chiều dài - khối lượng của cỏ Chỉ vàng ở vựng biển Tõy Nam Bộ 3.1.3 Tham số sinh trưởng.
- Sử dụng phương phỏp ELEFAN I phõn tớch phõn bố tần suất chiều dài hàng thỏng đó xỏc định được cỏc tham số sinh trưởng trong phương trỡnh sinh trưởng von Bertalanffy của cỏ Chỉ vàng ở vựng biển Tõy Nam Bộ.
- Đường cong biểu diễn sinh trưởng chiều dài của loài cỏ này được trỡnh bày tại Hỡnh 4 cho thấy chiều dài tối đa của cỏ Chỉ vàng L ∞ là 16,3 cm, hệ số sinh trưởng K là.
- Kết quả này nhỏ hơn so với nghiờn cứu của Vừ Văn Phỳ ở vựng biển Thừa Thiờn Huế với chiều dài tối đa lý thuyết là 22,8 cm và nghiờn cứu của Noopeth (1984) ở vựng biển vịnh Thỏi Lan là 19,2 cm.
- Chứng tỏ ỏp lực khai thỏc tỏc động lờn quần thể cỏ Chỉ vàng ở vựng biển Tõy Nam Bộ cú dấu hiệu tăng lờn..
- Hỡnh 4: Phương trỡnh sinh trưởng của cỏ Chỉ vàng ở vựng biển Tõy Nam Bộ Mức tử vong là số lượng cỏ thể của quần thể bị.
- Hệ số chết của quần thể cỏ Chỉ vàng được xỏc định dựa trờn đường cong sản lượng tuyến tớnh húa.
- từ tần suất chiều dài với cỏc tham số đầu vào gồm:.
- Hệ số chết chung của quần thể cỏ Chỉ vàng được xỏc định là Z.
- hệ số chết tự nhiờn là M=2,39/năm..
- Hỡnh 5: Ước tớnh hệ số chết từ phương trỡnh đường cong sản lượng của cỏ Chỉ vàng.
- Như vậy, mặc dự kết quả chứng tỏ ỏp lực của hoạt động khai thỏc lờn quần thể cỏ Chỉ vàng ở vựng biển Tõy Nam Bộ là chưa quỏ mức cho phộp, nhưng cũng đang cú dấu hiệu suy giảm, vỡ vậy cần cú cỏc biện phỏp để hạn chế ảnh hưởng của ỏp lực khai thỏc tỏc động với quần thể này..
- Từ 2.314 cỏ thể được giải phẫu cho thấy tỷ lệ đực/cỏi của quần thể cỏ Chỉ vàng được xỏc định là 1,1.
- Đõy cú thể là mựa sinh sản của cỏ Chỉ vàng do tỷ lệ đực/cỏi xấp xỉ 50/50, đảm bảo trứng đẻ ra cú tỷ lệ thụ tinh cao, cung cấp lượng bổ sung tốt cho quần đàn.
- Hỡnh 6: Cấu trỳc quần thể của cỏ Chỉ vàng ở vựng biển Tõy Nam Bộ 3.2.2 Chiều dài L m50.
- Chiều dài thành thục lần đầu của cỏ Chỉ vàng được xỏc định trờn cơ sở phõn tớch số liệu sinh học nghề cỏ, thu thập tại cỏc bến cỏ từ thỏng 5 năm 2014 đến thỏng 6 năm 2015 ở vựng biển Tõy Nam Bộ (Hỡnh 7)..
- Kết quả nghiờn cứu cho thấy, giỏ trị chiều dài thành thục của loài cỏ này là L m50 = 9,8 cm nhỏ.
- Chiều dài thành thục cú thể bị ảnh hưởng của yếu tố khớ hậu, đặc điểm sinh thỏi và dinh dưỡng theo thời gian.
- Do vậy mà nguồn lợi cỏ Chỉ vàng cũng bị ảnh hưởng, cú thời điểm hoạt động khai thỏc khỏ dồi dào nhưng cũng cú thời điểm được xem là bị suy giảm..
- Hỡnh 7: Phương trỡnh L m50 của cỏ Chỉ vàng ở vựng biển Tõy Nam Bộ 3.2.3 Tỷ lệ thành thục sinh dục.
- Tỷ lệ thành thục của cỏ Chỉ vàng được tổng hợp và phõn tớch theo thỏng trờn cơ sở dữ liệu sinh học của đối tượng này thu thập từ thỏng 5 năm 2014 đến thỏng 6 năm 2015 (Hỡnh 8)..
- Trờn cơ sở đú cú thể nhận định rằng, cỏ Chỉ vàng ở vựng biển Tõy Nam Bộ đẻ rải rỏc quanh năm..
- Hỡnh 8: Tỉ lệ cỏc giai đoạn chớn muồi tuyến sinh dục của cỏ Chỉ vàng 3.2.4 Hệ số thành thục sinh dục - GSI.
- Hệ số thành thục sinh dục và sự biến động hệ.
- số thành thục của cỏ Chỉ vàng được xỏc định theo thỏng thu mẫu được trỡnh bày ở Hỡnh 9..
- Hỡnh 9: Hệ số GSI của cỏ Chỉ vàng theo thời gian ở vựng biển Tõy Nam Bộ Hệ số thành thục tương đối đồng đều giữa cỏc.
- Bờn cạnh đú, kết quả phõn tớch độ chớn muồi tuyến sinh dục cho thấy cỏ Chỉ vàng sinh sản rải rỏc quanh năm và rộ nhất.
- Nhận định này khỏ tương đồng với cỏc nghiờn cứu của Lờ Hải Thiện (2010) khi cho rằng cỏ Chỉ vàng đẻ từ thỏng 1 đến thỏng 5, kộo dài đến thỏng 9, thỏng 10..
- Bảng 1: Hệ số GSI của cỏ Chỉ vàng theo thời gian ở vựng biển Tõy Nam Bộ.
- Chiều dài trung bỡnh đến chẽ võy đuụi của cỏ Chỉ vàng ở vựng biển Tõy Nam Bộ là 11,3 cm, dao động từ 4,5-15,4 cm..
- Phương trỡnh tương quan chiều dài- khối lượng của cỏ Chỉ vàng là W= 0,000008L 3,154 (cỏ đực), W= 0,000009L 3,114 (cỏ cỏi) và W=0,00002L 2,965 (cỏ con- Juv.)..
- Chiều dài tối đa theo lý thuyết của cỏ Chỉ vàng là 16,3 cm, hệ số sinh trưởng K =1,2/ năm và với giả thuyết t 0 = 0..
- Cỏ Chỉ vàng tham gia sinh sản lần đầu cú chiều dài là 9,8 cm.
- Tỷ lệ đực/cỏi ở quần thể cỏ Chỉ.
- Quần thể cỏ Chỉ vàng đẻ rải rỏc quanh năm và đẻ rộ từ thỏng 2 đến thỏng 4..
- Hệ số chết chung (Z) của quần thể cỏ Chỉ vàng được xỏc định là 4,24/năm, hệ số chết tự nhiờn M=2,39/năm, hệ số chết do khai thỏc F=.
- 1,85/năm và hệ số khai thỏc E = 0,44/năm..
- Tiếp tục điều tra, nghiờn cứu về cỏ Chỉ vàng ở vựng biển Tõy Nam Bộ trong thời gian tới để cú những đỏnh giỏ chớnh xỏc hơn về đặc điểm sinh học của cỏ Chỉ vàng ở vựng biển này..
- Cần mở rộng phạm vi nghiờn cứu để thấy được bức tranh tổng thể về đặc điểm sinh học của cỏ Chỉ vàng ở biển Việt Nam, từ đú, đưa ra cỏc biện phỏp khai thỏc và bảo vệ nguồn lợi hợp lý..
- Trữ lượng tức thời và phõn bố nguồn lợi cỏ Chỉ vàng (Selaroides leptolepis) ở vựng biển phớa Nam Việt Nam dựa trờn kết quả điều tra bằng phương phỏp thủy õm, Tạp chớ Khoa học và Cụng nghệ biển T11, Số 3.
- Đặc điểm sinh trưởng của cỏ Chỉ vàng Selaroides leptolepis (Cuvier, 1833) ở vựng biển Thừa Thiờn Huế, Tạp chớ Khoa học, Đại học Huế, Số 57, 2010.
- Một số đặc điểm sinh học của cỏ Ngõn (Alepes kneinii), cỏ Chỉ vàng.
- (Selaroides leptolepis) và cỏ Trỏo mắt to (Selar crumenophthalmus) ở vựng biển Súc Trăng, Bạc Liờu