« Home « Kết quả tìm kiếm

Nghị định 08/2013/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi sản xuất, buôn bán hàng giả


Tóm tắt Xem thử

- QUY ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH ĐỐI VỚI HÀNH VI SẢN XUẤT, BUÔN BÁN HÀNG GIẢ.
- Chính phủ ban hành Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi sản xuất, buôn bán hàng giả,.
- QUY ĐỊNH CHUNG.
- Nghị định này quy định hành vi vi phạm hành chính, hình thức, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả áp dụng đối với vi phạm hành chính, thủ tục và thẩm quyền xử phạt hành chính đối với các hành vi sản xuất, buôn bán hàng giả..
- Các loại hàng giả.
- Hình thức phạt tiền quy định tại Nghị định này được áp dụng xử phạt tùy theo hành vi vi phạm, tính chất và mức độ vi phạm, đối tượng vi phạm với mức tiền phạt như sau:.
- a) Đối với hành vi buôn bán hàng giả: Từ 100.000 đồng đến đồng;.
- b) Đối với hành vi sản xuất hàng giả: Từ 200.000 đồng đến đồng..
- Hình thức xử phạt bổ sung tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm quy định tại Nghị định này được áp dụng trong các trường hợp sau đây:.
- a) Tang vật quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều 3 Nghị định này;.
- a) Chỉ áp dụng đối với cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính được cấp giấy phép, chứng chỉ hành nghề;.
- c) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc buộc tái xuất hàng giả đối với hành vi nhập khẩu hàng giả được áp dụng trong trường hợp cá nhân, tổ chức vi phạm có khả năng thực hiện được các biện pháp này;.
- Khi áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Khoản 4 Điều này, người có thẩm quyền xử phạt phải quy định thời hạn phù hợp để cá nhân, tổ chức vi phạm thực hiện.
- Áp dụng các quy định của pháp luật xử phạt vi phạm hành chính.
- Cá nhân, tổ chức có hành vi sản xuất, buôn bán hàng giả bị xử phạt hành chính về từng hành vi vi phạm theo quy định tại Nghị định này..
- áp dụng các hình thức xử phạt vi phạm hành chính và biện pháp khắc phục hậu quả.
- trách nhiệm của người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi sản xuất, buôn bán hàng giả thực hiện theo quy định của Pháp lệnh và Nghị định số 128/2008/NĐ-CP..
- Trường hợp không bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chuyển hồ sơ vụ vi phạm sản xuất, buôn bán hàng giả để xử phạt hành chính theo quy định tại Điều 63 Pháp lệnh thì xử phạt hành chính theo quy định tại Nghị định này..
- HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC VÀ MỨC XỬ PHẠT.
- a) Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có giá trị đến 1.000.000 đồng;.
- b) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có giá trị từ trên 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng;.
- c) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có giá trị từ trên 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng;.
- d) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có giá trị từ trên 5.000.000 đồng đến đồng;.
- a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm đối với vi phạm quy định tại Điều này;.
- b) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn đối với vi phạm quy định tại Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.
- vi phạm buôn bán loại hàng giả quy định tại Điểm a và b Khoản 2 Điều này;.
- c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề không thời hạn đối với vi phạm buôn bán loại hàng giả quy định tại Điểm a và b Khoản 2 Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm..
- a) Buộc tiêu hủy hàng giả đối với vi phạm quy định tại Điều này;.
- c) Buộc nộp lại số tiền thu được từ buôn bán hàng giả vào ngân sách nhà nước đối với vi phạm quy định tại Điều này;.
- d) Buộc thu hồi tiêu hủy đối với hàng giả đã bán còn đang lưu thông trên thị trường đối với vi phạm quy định tại Điều này..
- a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có giá trị đến 3.000.000 đồng;.
- b) Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có giá trị từ trên 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng;.
- c) Phạt tiền từ đồng đến đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có giá trị từ trên 5.000.000 đồng đến đồng;.
- b) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn đối với vi phạm quy định tại Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm;.
- c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề không thời hạn đối với vi phạm sản xuất loại hàng giả quy định tại Khoản 2 Điều này..
- b) Buộc nộp lại số tiền thu được từ sản xuất hàng giả vào ngân sách nhà nước đối với vi phạm quy định tại Điều này;.
- c) Buộc thu hồi tiêu hủy đối với số hàng giả đã tiêu thụ còn đang lưu thông trên thị trường đối với vi phạm quy định tại Điều này..
- a) Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có giá trị đến 1.000.000 đồng;.
- b) Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có giá trị từ trên 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng;.
- c) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có giá trị từ trên 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng;.
- d) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có giá trị từ trên 5.000.000 đồng đến đồng;.
- đ) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có giá trị từ trên đồng đến đồng;.
- a) Buộc loại bỏ yếu tố vi phạm trên nhãn, bao bì hàng giả đối với vi phạm quy định tại Điều này;.
- d) Buộc thu hồi loại bỏ yếu tố vi phạm đối với số hàng giả đã bán còn đang lưu thông trên thị trường đối với vi phạm quy định tại Điều này..
- a) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có giá trị đến 3.000.000 đồng;.
- b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có giá trị từ trên 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng;.
- c) Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có giá trị từ trên 5.000.000 đồng đến đồng;.
- c) Buộc thu hồi loại bỏ yếu tố vi phạm đối với số hàng giả đã tiêu thụ còn đang lưu thông trên thị trường đối với vi phạm quy định tại Điều này..
- Đối với hành vi buôn bán tem, nhãn, bao bì giả quy định tại Khoản 4 Điều 4 Nghị định này, mức phạt tiền như sau:.
- a) Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng trong trường hợp tem, nhãn, bao bì giả có số lượng đến 100 cái, chiếc, tờ hoặc đơn vị tính tương đương (sau đây gọi tắt là đơn vị);.
- b) Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng trong trường hợp tem, nhãn, bao bì giả có số lượng từ trên 100 đơn vị đến 500 đơn vị;.
- c) Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng trong trường hợp tem, nhãn, bao bì giả có số lượng từ trên 500 đơn vị đến 1.000 đơn vị;.
- d) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng trong trường hợp tem, nhãn, bao bì giả có số lượng từ trên 1.000 đơn vị đến 2.000 đơn vị;.
- đ) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng trong trường hợp tem, nhãn, bao bì giả có số lượng từ trên 2.000 đơn vị đến 3.000 đơn vị;.
- e) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến đồng trong trường hợp tem, nhãn, bao bì giả có số lượng từ trên 3.000 đơn vị đến 5.000 đơn vị;.
- g) Phạt tiền từ đồng đến đồng trong trường hợp tem, nhãn, bao bì giả có số lượng từ trên 5.000 đơn vị đến 10.000 đơn vị;.
- h) Phạt tiền từ đồng đến đồng trong trường hợp tem, nhãn, bao bì giả có số lượng trên 10.000 đơn vị..
- vi phạm buôn bán loại tem, nhãn, bao bì giả quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này;.
- c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề không thời hạn đối với vi phạm buôn bán loại tem, nhãn, bao bì giả quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm..
- a) Buộc tiêu hủy tem, nhãn, bao bì giả đối với vi phạm quy định tại Điều này;.
- b) Buộc nộp lại số tiền thu được từ buôn bán tem, nhãn, bao bì giả vào ngân sách nhà nước đối với vi phạm quy định tại Điều này;.
- c) Buộc thu hồi tiêu hủy số tem, nhãn, bao bì giả đã bán còn đang lưu thông trên thị trường đối với vi phạm quy định tại Điều này..
- Đối với hành vi sản xuất tem, nhãn, bao bì giả quy định tại Khoản 4 Điều 4 Nghị định này, mức phạt tiền như sau:.
- a) Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng trong trường hợp tem, nhãn, bao bì giả có số lượng đến 100 đơn vị;.
- b) Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng trong trường hợp tem, nhãn, bao bì giả có số lượng từ trên 100 đơn vị đến 500 đơn vị;.
- c) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng trong trường hợp tem, nhãn, bao bì giả có số lượng từ trên 500 đơn vị đến 1.000 đơn vị;.
- d) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng trong trường hợp tem, nhãn, bao bì giả có số lượng từ trên 1.000 đơn vị đến 2.000 đơn vị;.
- đ) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến đồng trong trường hợp tem, nhãn, bao bì giả có số lượng từ trên 2.000 đơn vị đến 3.000 đơn vị;.
- e) Phạt tiền từ đồng đến đồng trong trường hợp tem, nhãn, bao bì giả có số lượng từ trên 3.000 đơn vị đến 5.000 đơn vị;.
- vi phạm sản xuất loại tem, nhãn, bao bì giả quy định tại Khoản 2 Điều này;.
- c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề không thời hạn đối với vi phạm sản xuất loại tem, nhãn, bao bì giả quy định tại Khoản 2 Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm..
- b) Buộc nộp lại số tiền thu được từ sản xuất tem, nhãn, bao bì giả vào ngân sách nhà nước đối với vi phạm quy định tại Điều này;.
- c) Buộc thu hồi tiêu hủy số tem, nhãn, bao bì giả đã tiêu thụ còn đang lưu thông trên thị trường đối với vi phạm quy định tại Điều này..
- Đối với các hành vi sản xuất, buôn bán hàng giả mạo về sở hữu trí tuệ quy định tại Khoản 3 Điều 4 Nghị định này thì áp dụng các quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ để xử phạt..
- Các vụ việc xử phạt vi phạm hành chính đều phải lập hồ sơ và lưu giữ đầy đủ theo đúng quy định của pháp luật..
- Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo Khoản 1 Điều này của Kiểm soát viên thị trường đang thi hành công vụ:.
- b) Phạt tiền đến 200.000 đồng..
- Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo Khoản 1 Điều này của Đội trưởng Đội Quản lý thị trường:.
- b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng;.
- c) Tịch thu tang vật vi phạm và phương tiện vi phạm có giá trị đến đồng;.
- d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này, trừ biện pháp buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc buộc tái xuất hàng giả, tang vật..
- Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo Khoản 1 Điều này của Chi cục trưởng Chi cục Quản lý thị trường:.
- d) Tịch thu tang vật vi phạm và phương tiện vi phạm;.
- đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này..
- Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo Khoản 1 Điều này của Cục trưởng Cục Quản lý thị trường:.
- Xác định giá trị tang vật vi phạm hành chính.
- Đối với hàng giả quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều 3 Nghị định này là giá thị trường của hàng hóa thật hoặc hàng hóa có cùng tính năng kỹ thuật, công dụng tại thời điểm nơi phát hiện vi phạm hành chính theo quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 34 Nghị định số 128/2008/NĐ-CP.
- Tang vật vi phạm, phương tiện vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 4 và Khoản 5 Điều 3 Nghị định này được xác định giá trị theo quy định tại Điều 34 Nghị định số 128/2008/NĐ-CP..
- Xử lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.
- Việc xử lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính được thực hiện theo quy định của Pháp lệnh và Nghị định số 128/2008/NĐ-CP..
- Áp dụng các biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính.
- Việc áp dụng các biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính và đảm bảo việc xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi sản xuất, buôn bán hàng giả được thực hiện theo quy định của Pháp lệnh và Nghị định số 128/2008/NĐ-CP..
- Quản lý, sử dụng tiền thu từ xử lý vi phạm hành chính.
- Việc quản lý, sử dụng số tiền thu được từ xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi sản xuất, buôn bán hàng giả bao gồm tiền phạt, tiền bán tang vật, phương tiện bị tịch thu (nếu có) theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính..
- b) Khoản 6 Điều 3, Điều 7 và Điều 10 Nghị định số 15/2010/NĐ-CP ngày 01 tháng 03 năm 2010 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động sản xuất, kinh doanh phân bón;.
- c) Điều 12 Nghị định số 06/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 01 năm 2009 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh rượu và thuốc lá;.
- đ) Điểm a, Điểm b và Điểm d Khoản 2 Điều 23 Nghị định số 93/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 10 năm 2011 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuốc, mỹ phẩm và trang thiết bị y tế;.
- h) Khoản 2 Điều 3, Điều 13 và Điều 14 Nghị định số 08/2011/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về thức ăn chăn nuôi;.
- k) Các quy định khác của Chính phủ về hàng giả và xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi sản xuất, buôn bán hàng giả đã ban hành trước ngày Nghị định này có hiệu lực..
- Hành vi vi phạm hành chính về sản xuất, buôn bán hàng giả thực hiện và lập biên bản vi phạm hành chính trước ngày Nghị định này có hiệu lực thì việc xử phạt được áp dụng theo quy định tại các nghị định xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực có liên quan.