« Home « Kết quả tìm kiếm

Nghị định 167/2018/NĐ-CP Quy định việc hạn chế khai thác nước dưới đất


Tóm tắt Xem thử

- QUY ĐỊNH VIỆC HẠN CHẾ KHAI THÁC NƯỚC DƯỚI ĐẤT Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;.
- Chính phủ ban hành Nghị định quy định việc hạn chế khai thác nước dưới đất..
- Nghị định này quy định việc hạn chế khai thác nước dưới đất ở các vùng chứa nước ngọt thuộc lãnh thổ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam..
- Các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan đến việc khoanh định, công bố vùng hạn chế khai thác nước dưới đất và việc áp dụng các hình thức, biện pháp hạn chế khai thác nước dưới đất..
- Nguyên tắc khoanh định và áp dụng các biện pháp hạn chế khai thác nước dưới đất.
- Việc khoanh định và áp dụng các biện pháp hạn chế khai thác nước dưới đất phải bảo đảm tuân thủ đúng, đầy đủ các tiêu chí khoanh định và các biện pháp hạn chế cụ thể đối với từng vùng, từng khu vực theo quy định tại các Điều 6, Điều 7, Điều 8, Điều 9 và Điều 10 của Nghị định này..
- Nguyên tắc khoanh định vùng hạn chế khai thác nước dưới đất:.
- b) Ranh giới vùng hạn chế khai thác nước dưới đất phải thể hiện trên bản đồ phân vùng hạn chế khai thác nước dưới đất được thành lập trên nền bản đồ hành chính hoặc địa hình có cùng tỷ lệ;.
- Không mở rộng phạm vi khoanh định các khu vực hạn chế khai thác nước dưới đất vượt quá phạm vi quy định tại Nghị định này;.
- d) Thông tin, số liệu sử dụng để làm căn cứ khoanh định vùng hạn chế khai thác nước dưới đất phải bảo đảm đầy đủ, rõ ràng, chính xác và trung thực..
- Nguyên tắc áp dụng các biện pháp hạn chế khai thác nước dưới đất:.
- b) Tuân thủ nghiêm ngặt các biện pháp hạn chế khai thác được áp dụng cụ thể đối với từng vùng, từng khu vực hạn chế và thứ tự thực hiện đối với từng đối tượng, trường hợp theo quy định của Nghị định này.
- Không áp dụng các biện pháp hạn chế khai thác nước dưới đất khác với các biện pháp quy định tại Nghị định này;.
- Trường hợp phát hiện việc khoanh định hoặc áp dụng các biện pháp hạn chế khai thác nước dưới đất không phù hợp với các tiêu chí quy định của Nghị định này thì phải tạm dừng việc thực hiện các biện pháp hạn chế khai thác nước dưới đất đối với các trường hợp đó để rà soát, điều chỉnh cho phù hợp.
- Phân loại các vùng hạn chế khai thác nước dưới đất.
- Vùng hạn chế khai thác nước dưới đất (sau đây gọi tắt là vùng hạn chế) được phân loại bao gồm các vùng sau đây:.
- a) Vùng hạn chế 1;.
- b) Vùng hạn chế 2;.
- c) Vùng hạn chế 3;.
- d) Vùng hạn chế 4;.
- đ) Vùng hạn chế hỗn hợp..
- Mỗi vùng hạn chế quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm một hoặc một số khu vực hạn chế khai thác nước dưới đất (sau đây gọi tắt là khu vực hạn chế) quy định tại khoản 4 Điều 52 của Luật tài nguyên nước và được quy định như sau:.
- a) Vùng hạn chế 1, bao gồm các khu vực quy định tại các điểm c, điểm d khoản 4 Điều 52 của Luật tài nguyên nước được khoanh định theo quy định tại Điều 6 Nghị định này;.
- b) Vùng hạn chế 2, bao gồm các khu vực quy định tại điểm b khoản 4 Điều 52 của Luật tài nguyên nước được khoanh định theo quy định tại Điều 7 của Nghị định này;.
- c) Vùng hạn chế 3, bao gồm các khu vực quy định tại điểm đ khoản 4 Điều 52 của Luật tài nguyên nước, được khoanh định theo quy định tại Điều 8 của Nghị định này;.
- d) Vùng hạn chế 4, bao gồm các khu vực quy định tại điểm a khoản 4 Điều 52 của Luật tài nguyên nước, được khoanh định theo quy định tại Điều 9 của Nghị định này;.
- Các hình thức, biện pháp hạn chế khai thác nước dưới đất.
- Việc thực hiện các biện pháp hạn chế khai thác nước dưới đất phải theo kế hoạch, lộ trình cụ thể trong phương án quy định tại Điều 13 của Nghị định này, trừ trường hợp sự cố, gây sụt, lún đất hoặc các tình huống khẩn cấp cần phải xử lý, trám lấp giếng để khắc phục sự cố..
- Việc thực hiện các biện pháp hạn chế khai thác nước dưới đất mà có liên quan đến trám lấp giếng thì thực hiện theo quy định về xử lý, trám lấp giếng không sử dụng (sau đây gọi tắt là quy định về xử lý, trám lấp giếng).
- Khoanh định và việc áp dụng các biện pháp hạn chế khai thác trong Vùng hạn chế 1.
- Việc khoanh định Vùng hạn chế 1 được thực hiện đối với các khu vực sau đây:.
- Các biện pháp hạn chế khai thác trong Vùng hạn chế 1:.
- b) Đối với các khu vực liền kề quy định tại khoản 3 Điều này thì không cấp phép thăm dò, khai thác để xây dựng thêm công trình khai thác nước dưới đất mới và thực hiện các biện pháp hạn chế khai thác quy định tại điểm c, điểm d và điểm đ khoản này đối với các công trình hiện có;.
- Khoanh định và việc áp dụng các biện pháp hạn chế khai thác trong Vùng hạn chế 2.
- Việc khoanh định Vùng hạn chế 2 được thực hiện đối với các khu vực, tầng chứa nước sau đây:.
- Căn cứ mực nước động trong các giếng khai thác nước dưới đất hiện có, các khu vực có giếng khai thác bị suy giảm mực nước thuộc một trong các trường hợp sau đây thì được khoanh định vào Vùng hạn chế 2:.
- Phạm vi khoanh định khu vực hạn chế bao gồm giếng khoan khai thác, phạm vi của khu vực xung quanh giếng và được quy định như sau:.
- Các biện pháp hạn chế khai thác trong Vùng hạn chế 2:.
- Khoanh định và việc áp dụng các biện pháp hạn chế khai thác trong Vùng hạn chế 3.
- Phạm vi khoanh định khu vực hạn chế quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm phạm vi của các khu dân cư, khu công nghiệp tập trung hiện có hoặc đã được phê duyệt quy hoạch..
- Các biện pháp hạn chế khai thác trong Vùng hạn chế 3:.
- Khoanh định và việc áp dụng các biện pháp hạn chế khai thác trong Vùng hạn chế 4.
- Phạm vi khoanh định khu vực hạn chế bao gồm phạm vi của các khu dân cư, khu công nghiệp tập trung hiện có hoặc đã được phê duyệt quy hoạch mà đáp ứng đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều này..
- Các biện pháp hạn chế khai thác trong Vùng hạn chế 4:.
- Khoanh định và việc áp dụng các biện pháp hạn chế khai thác trong Vùng hạn chế hỗn hợp.
- Phạm vi khoanh định Vùng hạn chế hỗn hợp bao gồm phần diện tích chồng lấn của các khu vực hạn chế..
- Các biện pháp hạn chế khai thác trong Vùng hạn chế hỗn hợp:.
- Việc áp dụng các biện pháp hạn chế đối với Vùng hạn chế hỗn hợp được quyết định trên cơ sở các biện pháp hạn chế khai thác tương ứng với từng vùng quy định tại các Điều 6, Điều 7, Điều 8 và Điều 9 của Nghị định này theo thứ tự quy định tại khoản 1 Điều 4 của Nghị định này..
- Lập Danh mục và Bản đồ phân vùng hạn chế khai thác nước dưới đất 1.
- Căn cứ quy định tại Điều 6, Điều 7, Điều 8, Điều 9 và Điều 10 của Nghị định này, Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Sở Tài nguyên và Môi trường) tổ chức thực hiện việc điều tra, thống kê, tổng hợp thông tin, số liệu và khoanh định các vùng, khu vực hạn chế khai thác trên địa bàn.
- phân loại, tổng hợp các khu vực hạn chế, vùng hạn chế và xác định các biện pháp hạn chế khai thác.
- lập Danh mục các vùng hạn chế khai thác nước dưới đất và lập Bản đồ phân vùng hạn chế khai thác nước dưới đất..
- Danh mục các vùng hạn chế khai thác nước dưới đất phải bao gồm danh sách từng vùng, từng khu vực hạn chế trong vùng đó.
- Mỗi vùng, mỗi khu vực hạn chế phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:.
- a) Diện tích hạn chế khai thác;.
- b) Phạm vi hành chính hạn chế khai thác;.
- c) Phạm vi chiều sâu, tầng chứa nước hạn chế khai thác (nếu có);.
- d) Các biện pháp hạn chế khai thác áp dụng..
- Trên cơ sở Danh mục các vùng hạn chế khai thác nước dưới đất quy định tại khoản 2 Điều này, lập Bản đồ phân vùng hạn chế khai thác nước dưới đất.
- Bản đồ phân vùng hạn chế khai thác nước dưới đất phải thể hiện kết quả khoanh định các khu vực, vùng hạn chế và các nội dung thông tin chủ yếu của từng khu vực, từng vùng hạn chế thuộc Danh mục các vùng hạn chế khai thác nước dưới đất..
- Bản đồ phân vùng hạn chế khai thác nước dưới đất được lập trên nền bản đồ hành chính hoặc địa hình theo hệ tọa độ VN2000, có tỷ lệ từ 1:100.000 đến 1:10.000 phù hợp với từng địa phương..
- Phê duyệt, công bố Danh mục và Bản đồ phân vùng hạn chế khai thác nước dưới đất.
- a) Dự thảo Quyết định phê duyệt các vùng hạn chế khai thác nước dưới đất kèm theo dự thảo Tờ trình;.
- b) Dự thảo Danh mục các vùng hạn chế khai thác nước dưới đất;.
- c) Dự thảo Bản đồ phân vùng hạn chế khai thác nước dưới đất;.
- d) Báo cáo thuyết minh kết quả khoanh định các vùng hạn chế khai thác nước dưới đất..
- dự thảo Danh mục các vùng hạn chế khai thác nước dưới đất.
- dự thảo Bản đồ phân vùng hạn chế khai thác nước dưới đất.
- Tờ trình phải bao gồm các nội dung chính sau đây: Quá trình tổ chức thực hiện việc khoanh định khu vực, vùng hạn chế.
- thuyết minh về căn cứ, kết quả khoanh định các khu vực, vùng hạn chế.
- việc áp dụng các biện pháp hạn chế khai thác đối với từng khu vực và việc tiếp thu, giải trình các ý kiến góp ý..
- Công bố Danh mục và Bản đồ phân vùng hạn chế khai thác nước dưới đất:.
- a) Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày có Quyết định phê duyệt, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổ chức công bố Danh mục và Bản đồ phân vùng hạn chế khai thác nước dưới đất trên các phương tiện thông tin đại chúng và đăng tải lên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
- thông báo tới Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã), nơi có vùng, khu vực hạn chế khai thác..
- b) Việc phê duyệt, công bố Danh mục và Bản đồ phân vùng hạn chế khai thác nước dưới đất phải hoàn thành trong thời hạn không quá 03 năm kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành..
- a) Có sự thay đổi về căn cứ khoanh định vùng hạn chế theo quy định của Nghị định này làm thay đổi phạm vi khoanh định khu vực hạn chế khai thác;.
- b) Có sự biến động về điều kiện tự nhiên làm thay đổi phạm vi vùng hạn chế hoặc xuất hiện các khu vực cần khoanh định vùng hạn chế hoặc cần đưa ra khỏi Danh mục vùng hạn chế khai thác nước dưới đất..
- Phương án tổ chức thực hiện việc hạn chế khai thác nước dưới đất.
- Căn cứ Danh mục các vùng hạn chế khai thác nước dưới đất đã được phê duyệt, Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức điều tra, thống kê, cập nhật, bổ sung thông tin, số liệu và lập danh sách các công trình khai thác hiện có thuộc các vùng, khu vực hạn chế đã được công bố.
- lập phương án tổ chức thực hiện việc hạn chế khai thác nước dưới đất (sau đây gọi tắt là Phương án) theo quy định của Nghị định này..
- b) Biện pháp hạn chế khai thác cụ thể đối với từng công trình;.
- c) Kế hoạch, lộ trình thực hiện từng biện pháp hạn chế khai thác đối với từng công trình..
- a) Chỉ đạo các địa phương thực hiện việc hạn chế khai thác nước dưới đất theo quy định của Nghị định này;.
- b) Hướng dẫn việc khoanh định vùng hạn chế khai thác, cho ý kiến về Danh mục và Bản đồ phân vùng hạn chế khai thác nước dưới đất và phương án hạn chế khai thác nước dưới đất của các địa phương theo quy định của Nghị định này;.
- c) Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật về việc hạn chế khai thác nước dưới đất..
- Bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc thực hiện các quy định về hạn chế khai thác theo quy định của Nghị định này..
- Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp và tổ chức, cá nhân khai thác nước dưới đất.
- a) Chỉ đạo Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức việc khoanh định, công bố Danh mục, Bản đồ phân vùng hạn chế khai thác nước dưới đất và lập phương án tổ chức thực hiện việc hạn chế khai thác trên địa bàn;.
- b) Phê duyệt Danh mục, Bản đồ phân vùng hạn chế khai thác nước dưới đất và Phương án tổ chức thực hiện việc hạn chế khai thác trên địa bàn và chỉ đạo Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt;.
- c) Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về việc hạn chế khai thác nước dưới đất trên địa bàn;.
- d) Bố trí kinh phí để thực hiện việc hạn chế khai thác trên địa bàn tỉnh trong dự toán ngân sách địa phương hằng năm theo quy định của pháp luật về ngân sách..
- Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường trong việc khoanh định, công bố Danh mục và Bản đồ phân vùng hạn chế khai thác nước dưới đất.
- giám sát các tổ chức, cá nhân trên địa bàn trong việc thực hiện các biện pháp hạn chế khai thác theo Phương án được phê duyệt..
- Các tổ chức, cá nhân khai thác nước dưới đất:.
- a) Cung cấp các thông tin, số liệu liên quan đến công trình khai thác và hoạt động khai thác của công trình theo yêu cầu của Sở Tài nguyên và Môi trường để phục vụ việc khoanh định các vùng hạn chế khai thác theo quy định của Nghị định này;.
- b) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường trong việc xác định phương án, lộ trình thực hiện các biện pháp hạn chế khai thác nước dưới đất (nếu có) đối với công trình khai thác nước dưới đất của mình theo quy định của Nghị định này;.
- c) Thực hiện các biện pháp hạn chế khai thác nước dưới đất theo phương án đã được phê duyệt..
- Đối với các vùng hạn chế đã được phê duyệt trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà phù hợp với quy định của Nghị định này thì tiếp tục thực hiện.
- Các tổ chức, cá nhân chưa thực hiện hoặc đang thực hiện các biện pháp hạn chế khai thác nước dưới đất theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà đến ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành vẫn chưa hoàn thành thì tiếp tục thực hiện.
- Các quy hoạch tài nguyên nước của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đã được phê duyệt trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà có nội dung liên quan đến việc hạn chế khai thác nước dưới đất thì thực hiện việc hạn chế khai thác theo quy định của Nghị định này.