« Home « Kết quả tìm kiếm

Nghị định 24/2016/NĐ-CP quy định chế độ quản lý ngân quỹ Nhà nước Quy định mới về quản lý ngân quỹ nhà nước


Tóm tắt Xem thử

- Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;.
- Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2010.
- Chính phủ ban hành Nghị định quy định chế độ quản lý ngân quỹ nhà nước..
- Nghị định này quy định các nguyên tắc quản lý ngân quỹ nhà nước.
- các nghiệp vụ quản lý ngân quỹ nhà nước trong hệ thống Kho bạc Nhà nước.
- nhiệm vụ và quyền hạn của các cơ quan, đơn vị liên quan trong việc quản lý ngân quỹ nhà nước..
- Các đơn vị thuộc hệ thống Kho bạc Nhà nước..
- Các cơ quan, đơn vị, tổ chức kinh tế và các cá nhân có liên quan đến công tác quản lý ngân quỹ nhà nước..
- quản lý thu, chi từ hoạt động quản lý ngân quỹ nhà nước).
- nhiệm vụ và quyền hạn của các cơ quan, đơn vị trong việc quản lý ngân quỹ nhà nước..
- Nguyên tắc quản lý ngân quỹ nhà nước.
- Thực hiện quản lý ngân quỹ nhà nước tập trung, thống nhất trong toàn hệ thống Kho bạc Nhà nước..
- Việc quản lý ngân quỹ nhà nước phải luôn đảm bảo an toàn và có hiệu quả.
- gắn kết quản lý ngân quỹ nhà nước với quản lý ngân sách nhà nước và quản lý nợ công, đảm bảo khả năng thanh toán các Khoản nợ của Chính phủ..
- Phương án Điều hành ngân quỹ nhà nước.
- Việc quản lý ngân quỹ nhà nước được thực hiện theo phương án Điều hành ngân quỹ nhà nước quý, năm được Bộ Tài chính phê duyệt.
- Phương án Điều hành ngân quỹ nhà nước bao gồm các nội dung cơ bản sau đây:.
- a) Dự kiến thu, dự kiến chi và xác định nguồn ngân quỹ nhà nước tạm thời nhàn rỗi hoặc ngân quỹ nhà nước tạm thời thiếu hụt trong quý, năm..
- b) Dự kiến hạn mức sử dụng ngân quỹ nhà nước tạm thời nhàn rỗi (nếu có) đối với từng đối tượng cụ thể..
- c) Các biện pháp xử lý ngân quỹ nhà nước tạm thời thiếu hụt (nếu có)..
- d) Xác định định mức tồn ngân quỹ nhà nước tối thiểu trong quý..
- Định kỳ, trước ngày 20 tháng cuối quý, Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm xây dựng và trình Bộ Tài chính phương án Điều hành ngân quỹ nhà nước quý sau.
- Đối với phương án Điều hành ngân quỹ nhà nước năm, Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm xây dựng và trình Bộ Tài chính trước ngày 20 tháng 12 năm trước.
- Dự báo thu ngân quỹ nhà nước bao gồm: Dự báo thu và vay của ngân sách nhà nước.
- dự báo thu của các đơn vị giao dịch có tài Khoản tại Kho bạc Nhà nước phát sinh trong kỳ dự báo.
- các Khoản sử dụng ngân quỹ nhà nước tạm thời nhàn rỗi đến hạn thu hồi..
- Dự báo chi ngân quỹ nhà nước bao gồm: Dự báo chi và trả nợ vay của ngân sách nhà nước.
- dự báo chi của các đơn vị giao dịch có tài Khoản tại Kho bạc Nhà nước phát sinh trong kỳ dự báo;.
- các Khoản phải trả nợ vay bù đắp ngân quỹ nhà nước tạm thời thiếu hụt đến hạn phải trả..
- Xác định nguồn ngân quỹ nhà nước tạm thời nhàn rỗi hoặc ngân quỹ nhà nước tạm thời thiếu hụt trong kỳ dự báo..
- Sử dụng ngân quỹ nhà nước tạm thời nhàn rỗi.
- Ngân quỹ nhà nước tạm thời nhàn rỗi được sử dụng theo thứ tự ưu tiên sau:.
- c) Gửi có kỳ hạn các Khoản ngân quỹ nhà nước tạm thời nhàn rỗi tại các ngân hàng thương mại có mức độ an toàn cao theo xếp hạng của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
- Thời hạn sử dụng ngân quỹ nhà nước tạm thời nhàn rỗi:.
- a) Tối đa không quá 01 năm đối với việc sử dụng ngân quỹ nhà nước tạm thời nhàn rỗi để tạm ứng cho ngân sách trung ương và ngân sách cấp tỉnh.
- b) Tối đa không quá 03 tháng đối với các Khoản sử dụng ngân quỹ nhà nước tạm thời nhàn rỗi theo quy định tại Điểm c, d Khoản 1 Điều này..
- Thẩm quyền quyết định sử dụng ngân quỹ nhà nước tạm thời nhàn rỗi:.
- Định kỳ 6 tháng, Bộ Tài chính báo cáo Thủ tướng Chính phủ tình hình tạm ứng ngân quỹ nhà nước cho ngân sách nhà nước..
- b) Tổng Giám đốc Kho bạc Nhà nước quyết định đối với các Khoản sử dụng ngân quỹ nhà nước tạm thời nhàn rỗi theo quy định tại Điểm c, d Khoản 1 Điều này..
- Biện pháp xử lý ngân quỹ nhà nước tạm thời thiếu hụt.
- Ngân quỹ nhà nước tạm thời thiếu hụt được bù đắp từ các nguồn sau:.
- a) Phát hành tín phiếu kho bạc để bù đắp ngân quỹ nhà nước tạm thời thiếu hụt theo quy định tại Khoản 2 Điều này..
- Số tiền vay bù đắp ngân quỹ nhà nước tạm thời thiếu hụt được hạch toán riêng và không tính vào bội chi ngân sách nhà nước.
- Chi trả lãi vay bù đắp ngân quỹ nhà nước tạm thời thiếu hụt được tính trong chi nghiệp vụ quản lý ngân quỹ nhà nước.
- không thực hiện cấp phát từ ngân sách nhà nước đối với Khoản chi trả lãi này..
- Việc phát hành tín phiếu kho bạc để bù đắp ngân quỹ nhà nước tạm thời thiếu hụt có các kỳ hạn tối đa không quá 03 tháng.
- Quy trình, thủ tục về phát hành tín phiếu kho bạc để bù đắp ngân quỹ nhà nước tạm thời thiếu hụt được thực hiện theo quy định hiện hành về việc phát hành trái phiếu Chính phủ.
- a) Toàn bộ số tiền thu được từ việc phát hành tín phiếu kho bạc bù đắp ngân quỹ nhà nước tạm thời thiếu hụt được sử dụng để đảm bảo khả năng thanh Khoản của Kho bạc Nhà nước..
- b) Kho bạc Nhà nước quản lý, sử dụng vốn phát hành tín phiếu kho bạc để bù đắp ngân quỹ nhà nước tạm thời thiếu hụt.
- c) Các Khoản chi phí phát sinh trong quá trình phát hành, thanh toán tín phiếu kho bạc để bù đắp ngân quỹ nhà nước tạm thời thiếu hụt là một Khoản chi nghiệp vụ quản lý ngân quỹ nhà nước..
- Mức phí chi trả được thực hiện theo mức phí đấu thầu tín phiếu kho bạc qua Ngân hàng Nhà nước Việt Nam..
- Tổng Giám đốc Kho bạc Nhà nước quyết định các biện pháp xử lý ngân quỹ nhà nước tạm thời thiếu hụt quy định tại Khoản 1 Điều này..
- Quản lý rủi ro đối với hoạt động quản lý ngân quỹ nhà nước.
- hoặc do các Khoản sử dụng ngân quỹ nhà nước tạm thời nhàn rỗi theo quy định tại Điều 7 Nghị định này chưa đến kỳ hạn thu hồi.
- hoặc các Khoản vay, phát hành tín phiếu không đủ để đảm bảo các nhiệm vụ chi của ngân quỹ nhà nước..
- Kho bạc Nhà nước đánh giá rủi ro nhằm:.
- a) Nhận dạng rủi ro và đánh giá khả năng ảnh hưởng của các rủi ro đến hoạt động quản lý ngân quỹ nhà nước..
- b) Việc đánh giá rủi ro được thực hiện thường xuyên theo tháng, quý, năm để có biện pháp quản lý ngân quỹ nhà nước và phòng ngừa rủi ro phù hợp.
- đồng thời, định kỳ báo cáo Bộ Tài chính để có những chỉ đạo kịp thời, đảm bảo hoạt động quản lý ngân quỹ nhà nước luôn được an toàn..
- a) Quy định hạn mức tạm ứng ngân quỹ nhà nước cho ngân sách trung ương..
- b) Quy định hạn mức tạm ứng ngân quỹ nhà nước cho ngân sách cấp tỉnh.
- c) Quy định hạn mức sử dụng ngân quỹ nhà nước tạm thời nhàn rỗi để gửi có kỳ hạn tại ngân hàng thương mại..
- d) Quy định hạn mức sử dụng ngân quỹ nhà nước tạm thời nhàn rỗi để mua lại có kỳ hạn trái phiếu Chính phủ..
- Kho bạc Nhà nước triển khai đầy đủ, đồng bộ các biện pháp để giảm thiểu và phòng ngừa đối với các rủi ro trong quản lý ngân quỹ nhà nước, cụ thể:.
- a) Chỉ được sử dụng ngân quỹ nhà nước tạm thời nhàn rỗi cho các Mục đích đã được quy định tại Khoản 1 Điều 7 Nghị định này.
- b) Kho bạc Nhà nước thực hiện tự kiểm tra, giám sát nội bộ theo quy trình quy định về quản lý ngân quỹ nhà nước sau khi được Bộ Tài chính phê duyệt..
- c) Xây dựng và phát triển hạ tầng công nghệ thông tin để việc quản lý ngân quỹ nhà nước luôn được an toàn và theo đúng quy định..
- a) Tài Khoản thanh toán tập trung của Kho bạc Nhà nước tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;.
- b) Các tài Khoản thanh toán tập trung của Kho bạc Nhà nước tại các hệ thống ngân hàng thương mại.
- Số dư cuối ngày tài Khoản thanh toán tập trung của Kho bạc Nhà nước:.
- a) Quỹ ngân sách nhà nước, quỹ dự trữ tài chính nhà nước..
- c) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền mở tài Khoản tạm thu, tạm giữ.
- d) Các quỹ tài chính nhà nước và các đơn vị, tổ chức kinh tế khác mở tài Khoản tiền gửi tại Kho bạc Nhà nước theo quy định của pháp luật..
- Việc trả lãi cho các đối tượng mở tài Khoản tại Kho bạc Nhà nước được thực hiện như sau:.
- các quỹ tài chính nhà nước gửi tại Kho bạc Nhà nước;.
- tiền của các đơn vị, tổ chức không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước mở tại Kho bạc Nhà nước..
- Việc thu phí thanh toán đối với các đối tượng mở tài Khoản tại Kho bạc Nhà nước được thực hiện như sau:.
- Mức phí thanh toán được thực hiện theo mức phí mà ngân hàng thu đối với Kho bạc Nhà nước tại thời Điểm tính phí..
- b) Các đối tượng không phải trả phí thanh toán, bao gồm: Các Khoản thanh toán của ngân sách nhà nước.
- các quỹ tài chính nhà nước và tiền gửi của các đơn vị, tổ chức có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước..
- Thu, chi từ hoạt động quản lý ngân quỹ nhà nước.
- a) Thu lãi từ các hoạt động sử dụng ngân quỹ nhà nước;.
- a) Chi trả lãi và các Khoản chi phí phát sinh trong quá trình phát hành, thanh toán Khoản vay bù đắp ngân quỹ nhà nước tạm thời thiếu hụt;.
- b) Chi trả phí thanh toán cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các ngân hàng thương mại;.
- c) Chi trả lãi cho các quỹ và tiền gửi của các đơn vị, tổ chức kinh tế tại Kho bạc Nhà nước..
- Ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện các nghiệp vụ quản lý ngân quỹ nhà nước theo quy định tại Điều 6, Điều 7, Điều 8, Điều 9 và Điều 10 Nghị định này..
- Phê duyệt phương án Điều hành ngân quỹ nhà nước quý, năm theo đề nghị của Kho bạc Nhà nước..
- Quyết định sử dụng ngân quỹ nhà nước tạm thời nhàn rỗi để tạm ứng cho ngân sách trung ương và ngân sách cấp tỉnh theo quy định tại Điều 7 và Điều 9 Nghị định này..
- Tổ chức chỉ đạo, quản lý, giám sát, thanh tra, kiểm tra hoạt động quản lý ngân quỹ nhà nước tại Kho bạc Nhà nước theo quy định của pháp luật..
- Nhiệm vụ, quyền hạn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
- Mở tài Khoản cho Kho bạc Nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và hướng dẫn tại Nghị định này.
- đồng thời, thực hiện đầy đủ các lệnh thanh toán hợp lệ của Kho bạc Nhà nước..
- Nhiệm vụ, quyền hạn của Kho bạc Nhà nước.
- Ban hành các quy trình nghiệp vụ và triển khai các biện pháp kỹ thuật cần thiết để thực hiện quản lý ngân quỹ nhà nước..
- Quyết định việc sử dụng ngân quỹ nhà nước tạm thời nhàn rỗi và biện pháp xử lý ngân quỹ nhà nước tạm thời thiếu hụt theo quy định tại Điều 7, Điều 8 và Điều 9 Nghị định này..
- vận hành hệ thống công nghệ thông tin và các hoạt động khác có liên quan để việc quản lý ngân quỹ nhà nước được an toàn, có hiệu quả..
- Mở tài Khoản cho Kho bạc Nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và hướng dẫn tại Nghị định này..
- Phối hợp với Kho bạc Nhà nước để thực hiện các nghiệp vụ quản lý ngân quỹ nhà nước để tập trung nhanh các Khoản thu, đáp ứng đầy đủ, kịp thời các Khoản chi ngân quỹ nhà nước.
- Nhiệm vụ, quyền hạn của các đơn vị giao dịch với Kho bạc Nhà nước.
- Kiểm toán Nhà nước;