« Home « Kết quả tìm kiếm

Nghị định 33/2016/NĐ-CP Hướng dẫn Luật bảo hiểm xã hội bắt buộc với quân nhân công an nhân dân công tác cơ yếu


Tóm tắt Xem thử

- Căn cứ Luật Bảo hiểm xã hội ngày 20 tháng 11 năm 2014;.
- Người lao động thuộc diện hưởng lương tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội, bao gồm:.
- Người lao động thuộc diện hưởng phụ cấp quân hàm hoặc sinh hoạt phí tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc quy định tại Điểm e Khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội, bao gồm:.
- Người hưởng chế độ phu nhân hoặc phu quân tại cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài quy định tại Khoản 4 Điều 123 Luật Bảo hiểm xã hội..
- Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc quy định tại Khoản 3 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội, bao gồm:.
- Các chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc.
- Các chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc quy định tại Khoản 1 Điều 4 Luật Bảo hiểm xã hội, bao gồm: Ốm đau.
- Người lao động quy định tại Khoản 1 Điều 2 Nghị định này được thực hiện cả 05 chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc..
- Quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội trong Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.
- Tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội trong Bộ Quốc phòng, Bộ Công an..
- Tổ chức bộ máy thực hiện bảo hiểm xã hội.
- đào tạo, tập huấn nguồn nhân lực làm công tác bảo hiểm xã hội trong Bộ Quốc phòng, Bộ Công an..
- Quản lý về thu, chi bảo hiểm xã hội trong Bộ Quốc phòng, Bộ Công an..
- Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo hiểm xã hội.
- giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội thuộc thẩm quyền..
- Chế độ thai sản của người lao động quy định tại Khoản 1 Điều 2 Nghị định này khi mang thai hộ theo Khoản 1 Điều 35 Luật Bảo hiểm xã hội, được quy định như sau:.
- Lao động nữ mang thai hộ khi sinh mà có đủ Điều kiện quy định tại Khoản 2 hoặc Khoản 3 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội thì được hưởng các chế độ sau:.
- thời gian hưởng chế độ thai sản không được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội..
- Chế độ thai sản của người lao động quy định tại Khoản 1 Điều 2 Nghị định này nhờ mang thai hộ theo Khoản 2 Điều 35 Luật Bảo hiểm xã hội, được quy định như sau:.
- Mức hưởng chế độ thai sản của người mẹ nhờ mang thai hộ được thực hiện theo quy định tại Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội và được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương.
- tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của người mẹ nhờ mang thai hộ..
- b) Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội đối với trường hợp Điều trị ngoại trú..
- Hồ sơ hưởng chế độ thai sản của người chồng khi lao động nữ mang thai hộ sinh, được thực hiện theo quy định tại Khoản 4 Điều 101 Luật Bảo hiểm xã hội..
- Giải quyết hưởng chế độ thai sản của lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ được thực hiện theo quy định tại Điều 102 Luật Bảo hiểm xã hội.
- Hồ sơ và việc giải quyết hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản của lao động nữ mang thai hộ thực hiện theo quy định tại Điều 103 Luật Bảo hiểm xã hội..
- Việc giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm xã hội chậm so với thời gian quy định tại Khoản 6 và Khoản 7 Điều này được thực hiện theo quy định tại Điều 116 Luật Bảo hiểm xã hội..
- a) Nam đủ 55 tuổi, nữ đủ 50 tuổi và đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên;.
- Người lao động quy định tại Khoản 1 Điều 2 Nghị định này, đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên, khi nghỉ việc được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:.
- Mức lương hưu hằng tháng đối với người lao động quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 2 Nghị định này theo Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội, được quy định như sau:.
- Tỷ lệ phần trăm hưởng lương hưu hằng tháng của người lao động đủ Điều kiện hưởng lương hưu quy định tại Khoản 2 Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội được tính như sau:.
- Thời gian đóng bảo hiểm xã hội tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu bằng 45%.
- Cách tính giảm tỷ lệ phần trăm hưởng lương hưu hằng tháng do nghỉ hưu trước tuổi thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội..
- Bảo hiểm xã hội một lần.
- Người lao động quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 2 Nghị định này khi phục viên, xuất ngũ, thôi việc mà có yêu cầu thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau:.
- a) 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng trước năm 2014;.
- b) 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi;.
- Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần theo quy định tại Khoản 2 Điều này không bao gồm số tiền Nhà nước hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện..
- Thời Điểm tính hưởng bảo hiểm xã hội một lần là thời Điểm ghi trong quyết định của người sử dụng lao động..
- Hồ sơ, giải quyết hưởng bảo hiểm xã hội một lần thực hiện theo quy định tại Điều 109 và Khoản 3, Khoản 4 Điều 110 Luật Bảo hiểm xã hội..
- Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu, trợ cấp một lần.
- Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu, trợ cấp một lần theo Điều 62 Luật Bảo hiểm xã hội, được quy định như sau:.
- trường hợp chưa đủ số năm quy định tại Khoản 1 nêu trên thì tính bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội;.
- Chế độ hưu trí đối với người lao động đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trước đó có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện.
- Chế độ hưu trí đối với người lao động quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 2 Nghị định này mà trước đó có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện theo Điều 71 Luật Bảo hiểm xã hội, được quy định như sau:.
- Mức bình quân thu nhập và tiền lương tháng đóng bảo hiểm.
- xã hội.
- Tổng các mức thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội.
- Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt.
- Tổng số tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.
- hiểm xã hội tự nguyện + Tổng số tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.
- b) Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được tính theo quy định tại Điều 11 Nghị định này..
- Chế độ tử tuất đối với thân nhân của người lao động chết mà trước đó có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện.
- a) Người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 12 tháng trở lên;.
- a) Đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 15 năm trở lên;.
- d) Đang hưởng lương hưu mà trước đó có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 15 năm trở lên..
- b) Người đang hưởng lương hưu mà chết thì thân nhân được nhận trợ cấp tuất một lần tính theo quy định tại Khoản 2 Điều 70 Luật Bảo hiểm xã hội;.
- b) Người lao động chết mà không có thân nhân theo quy định tại Khoản 6 Điều 3 Luật Bảo hiểm xã hội thì trợ cấp tuất một lần được thực hiện theo quy định của pháp luật về thừa kế;.
- Mức đóng và phương thức đóng bảo hiểm xã hội trong Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.
- Mức đóng và phương thức đóng bảo hiểm xã hội theo Khoản 1 Điều 85 và Khoản 1, Khoản 2 Điều 86 Luật Bảo hiểm xã hội, được quy định như sau:.
- Người sử dụng lao động hằng tháng đóng trên tổng quỹ tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của người lao động quy định tại Khoản 1 và Khoản 4 (đối với người lao động hưởng tiền lương) Điều 2 Nghị định này, gồm:.
- Người sử dụng lao động đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trên mức lương cơ sở đối với người lao động quy định tại Khoản 2 và Khoản 4 (đối với người lao động hưởng phụ cấp quân hàm hoặc sinh hoạt phí) Điều 2 Nghị định này, gồm:.
- Đồng thời, thực hiện thủ tục đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội theo quy định tại Khoản 1 Điều 97 và Khoản 1 Điều 99 Luật Bảo hiểm xã hội..
- Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.
- Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với người lao động quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 2 Nghị định này theo Điều 89 Luật Bảo hiểm xã hội, được quy định như sau:.
- Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội được thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều này..
- Người lao động quy định tại Khoản 2 Điều 2 Nghị định này thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội tính trên mức lương cơ sở do Chính phủ quy định ở từng giai đoạn..
- Truy thu, truy đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.
- Truy thu, truy đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với người lao động được Điều chỉnh tăng tiền lương tháng đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc..
- Số tiền truy thu, truy đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này không phải tính lãi chậm đóng..
- Tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.
- Tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo Điều 88 Luật Bảo hiểm xã hội, được quy định như sau:.
- Các doanh nghiệp trong Bộ Quốc phòng, Bộ Công an được tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội vào quỹ hưu trí và tử tuất trong các trường hợp:.
- b) Hết thời hạn tạm dừng đóng theo quy định tại Điểm a Khoản này, người sử dụng lao động và người lao động tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội và đóng bù cho thời gian tạm dừng đóng..
- Số tiền đóng bù không phải tính lãi chậm đóng theo quy định tại Khoản 3 Điều 122 Luật Bảo hiểm xã hội..
- Tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội đối với người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 2 Nghị định này mà bị tạm giam được thực hiện như sau:.
- a) Người lao động quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 2 Nghị định này mà bị tạm giam thì người lao động và người sử dụng lao động được tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội;.
- số tiền đóng bù không phải tính lãi chậm đóng theo quy định tại Khoản 3 Điều 122 Luật Bảo hiểm xã hội;.
- Sử dụng quỹ bảo hiểm xã hội.
- Sử dụng quỹ bảo hiểm xã hội theo Điều 84 Luật Bảo hiểm xã hội, được quy định như sau:.
- d) Trợ cấp một lần khi nghỉ hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần;.
- Chi phí quản lý công tác bảo hiểm xã hội trong Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, bao gồm:.
- Cơ quan Bảo hiểm xã hội trong Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.
- Cơ quan Bảo hiểm xã hội trong Bộ Quốc phòng, Bộ Công an theo Khoản 2 Điều 93 Luật Bảo hiểm xã hội, được quy định như sau:.
- quản lý phần quỹ bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp được sử dụng trong Bộ Quốc phòng, Bộ Công an..
- Xây dựng kế hoạch công tác bảo hiểm xã hội dài hạn, trung hạn và hằng năm trong Bộ Quốc phòng, Bộ Công an..
- xác nhận và bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội khi họ nghỉ việc mà không hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần.
- Tiếp nhận, xét duyệt hồ sơ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
- Giải quyết kịp thời các khiếu nại, tố cáo về bảo hiểm xã hội trong Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.
- Trách nhiệm của Bảo hiểm xã hội Việt Nam đối với Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an.
- Chuyển kinh phí thực hiện chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
- Sổ bảo hiểm xã hội, hồ sơ đăng ký tham gia và cấp sổ bảo hiểm xã hội.
- Đến năm 2020, sổ bảo hiểm xã hội sẽ được thay thế bằng thẻ bảo hiểm xã hội..
- Hồ sơ đăng ký tham gia và cấp sổ bảo hiểm xã hội đối với người lao động quy định tại Khoản 2 Điều 2 Nghị định này được thực hiện như sau:.
- a) Hồ sơ đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội lần đầu, gồm:.
- Tờ khai tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động;.
- Tờ khai tham gia bảo hiểm xã hội kèm theo danh sách người lao động tham gia bảo hiểm xã hội do người sử dụng lao động lập..
- Sổ bảo hiểm xã hội trong trường hợp bị hỏng..
- Quy trình, thời gian giải quyết tham gia bảo hiểm xã hội lần đầu thực hiện như sau:.
- trường hợp quá trình xác minh thời gian đóng bảo hiểm xã hội của người lao động phức tạp thì không quá 45 ngày;.
- Việc tính thời gian công tác trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 để hưởng bảo hiểm xã hội được thực hiện theo quy định tại Khoản 9 Điều này;