« Home « Kết quả tìm kiếm

Nghị định 55/2020/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thi hành án hình sự đối với pháp nhân thương mại


Tóm tắt Xem thử

- Quy định chi tiết một số điều của Luật Thi hành án hình sự về thi hành án đối với pháp nhân thương mại.
- Căn cứ Luật Thi hành án hình sự ngày 14 tháng 6 năm 2019;.
- Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Thi hành án hình sự về thi hành án đối với pháp nhân thương mại..
- Nghị định này quy định chi tiết về thi hành án đối với pháp nhân thương mại quy định tại các Điều 160, 164 và 165 của Luật Thi hành án hình sự..
- Nghị định này áp dụng đối với pháp nhân thương mại chấp hành án (gọi tắt là pháp nhân thương mại).
- cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong thi hành án hình sự đối với pháp nhân thương mại.
- Ủy ban nhân dân các cấp và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến thi hành án đối với pháp nhân thương mại..
- Cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện thi hành án đối với pháp nhân thương mại 1.
- Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu (sau đây gọi chung là cơ quan thi hành án hình sự) chủ trì tổ chức thi hành án đối với pháp nhân thương mại..
- Cơ quan quản lý nhà nước đối với pháp nhân thương mại được quy định tại khoản 25 Điều 3 Luật Thi hành án hình sự phải có trách nhiệm phối hợp trong thi hành án đối với pháp nhân thương mại theo yêu cầu của cơ quan thi hành án hình sự..
- Cơ quan, tổ chức và cá nhân trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với cơ quan thi hành án hình sự, cơ quan quản lý nhà nước đối với pháp nhân thương mại trong thi hành án đối với pháp nhân thương mại..
- Kinh phí bảo đảm thi hành án đối với pháp nhân thương mại.
- Kinh phí bảo đảm thi hành án hình sự đối với pháp nhân thương mại do ngân sách nhà nước chi trả..
- Kinh phí thực hiện thi hành án đối với pháp nhân thương mại của cơ quan thi hành án hình sự được dự toán trong nguồn kinh phí phục vụ công tác thi hành án hình sự hằng năm..
- Kinh phí thực hiện các hoạt động thi hành án đối với pháp nhân thương mại của các cơ quan quản lý nhà nước đối với pháp nhân thương mại được dự toán, quyết toán vào kinh phí hoạt động thường xuyên của cơ quan đó..
- Tiếp nhận bản án, quyết định thi hành án.
- Cơ quan thi hành án hình sự khi nhận được bản án, quyết định thi hành án phải kiểm tra đầy đủ các nội dung theo quy định tại khoản 1 Điều 159 Luật Thi hành án hình sự.
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được bản án, quyết định thi hành án, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự phải ra quyết định phân công cán bộ thụ lý việc thi hành án để thực hiện thủ tục thi hành án đối với pháp nhân thương mại..
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được bản án, quyết định thi hành án, pháp nhân thương mại phải thực hiện các công việc, biện pháp theo quy định của Luật Thi hành án hình sự và báo cáo bằng văn bản về kết quả thực hiện cho cơ quan thi hành án hình sự..
- Xác định cơ quan quản lý nhà nước đối với pháp nhân thương mại có trách nhiệm trong thi hành án.
- Căn cứ bản án, quyết định thi hành án, cơ quan thi hành án hình sự xác định các cơ quan có liên quan đến hoạt động của pháp nhân thương mại để phối hợp thi hành án đối với pháp nhân thương mại có hiệu quả..
- Văn bản yêu cầu phải nêu rõ nội dung các biện pháp cơ quan quản lý nhà nước đối với pháp nhân thương mại phải thực hiện theo Điều 164 Luật Thi hành án hình sự để đảm bảo việc thi hành án có hiệu quả..
- Ngay sau khi nhận được yêu cầu của cơ quan thi hành án hình sự, cơ quan quản lý nhà nước đối với pháp nhân thương mại phải thực hiện các biện pháp quy định tại khoản 1 Điều 164 Luật Thi hành án hình sự được nêu trong văn bản yêu cầu của cơ quan thi hành án hình sự.
- Triệu tập người đại diện theo pháp luật của pháp nhân thương mại để thông báo, yêu cầu thi hành án.
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định thi hành án, cơ quan thi hành án hình sự phải gửi giấy triệu tập đến người đại diện theo pháp luật của pháp nhân thương mại để thực hiện việc thông báo và yêu cầu thi hành án.
- Cơ quan thi hành án hình sự gửi thông báo về việc triệu tập và làm việc với người đại diện theo pháp luật của pháp nhân thương mại cho Viện kiểm sát cùng cấp biết và phân công Kiểm sát viên thực hiện việc kiểm sát (nếu cần thiết)..
- cán bộ trực tiếp thụ lý việc thi hành án và một số cán bộ thuộc cơ quan thi hành án hình sự.
- Trường hợp cần thiết, cơ quan thi hành án hình sự có thể mời thêm cán bộ của các cơ quan, đơn vị có liên quan đến việc thi hành án đối với pháp nhân thương mại tham dự buổi làm việc.
- kháng hoặc trở ngại khách quan thì phải báo cáo bằng văn bản và được cơ quan thi hành án hình sự chấp thuận bằng văn bản.
- Trong trường hợp này, cơ quan thi hành án hình sự lùi buổi làm việc sang thời điểm khác nhưng không được quá thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được quyết định thi hành án..
- Hồ sơ thi hành án.
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định thi hành án, cơ quan thi hành án hình sự phải lập hồ sơ thi hành án, mỗi pháp nhân thương mại lập một hồ sơ thi hành án..
- Cơ quan thi hành án hình sự có trách nhiệm quản lý, bổ sung tài liệu hồ sơ đảm bảo có đầy đủ tài liệu quy định tại Điều 161 Luật Thi hành án hình sự..
- Việc bảo quản, lưu trữ hồ sơ, sổ sách thi hành án đối với pháp nhân thương mại thực hiện theo quy định của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng..
- Công bố quyết định thi hành án a) Đối với cơ quan thi hành án hình sự:.
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định thi hành án, cơ quan thi hành án hình sự đăng tải quyết định trên trang thông tin điện tử của cơ quan mình..
- Trường hợp cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh chưa có trang thông tin điện tử riêng thì đăng tải trên trang thông tin điện tử của Công an cấp tỉnh.
- Trường hợp chưa có trang thông tin điện tử của Công an cấp tỉnh thì đăng tải trên trang thông tin của Cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an..
- báo cáo cơ quan thi hành án hình sự và cơ quan quản lý nhà nước đối với pháp nhân thương mại về kết quả thực hiện..
- Cơ quan thi hành án hình sự có trách nhiệm kiểm tra, giám sát để đảm bảo duy trì việc công bố, niêm yết quyết định thi hành án.
- Trường hợp pháp nhân thương mại vi phạm, cơ quan thi hành án hình sự yêu cầu pháp nhân thương mại phải công bố, niêm yết.
- d) Việc công bố, niêm yết quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hình sự, pháp nhân thương mại và cơ quan quản lý nhà nước đối với pháp nhân thương mại theo quy định tại các điểm a, b và c khoản này phải được duy trì trong suốt thời gian thi hành án..
- a) Cơ quan thi hành án hình sự công bố giấy chứng nhận chấp hành xong hình phạt, giấy chứng nhận chấp hành xong biện pháp tư pháp trên trang thông tin điện tử của cơ quan mình ngay sau.
- Việc công bố, niêm yết thực hiện như đối với công bố, niêm yết quyết định thi hành án quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;.
- Việc công bố thực hiện như đối với công bố quyết định thi hành án quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;.
- Kiểm tra, giám sát việc chấp hành án của pháp nhân thương mại trong thời gian chấp hành án.
- Pháp nhân thương mại phải thực hiện việc báo cáo cơ quan thi hành án hình sự bằng văn bản về tình hình, kết quả chấp hành án theo định kỳ 03 tháng một lần (trừ trường hợp thời hạn chấp hành án dưới 03 tháng)..
- Cơ quan thi hành án hình sự báo cáo Cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an, Cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Quốc phòng về kết quả thi hành án đối với pháp nhân thương mại..
- Trường hợp cần xác minh, làm rõ việc có liên quan đến thi hành án, cơ quan thi hành án hình sự yêu cầu pháp nhân thương mại báo cáo, làm rõ bằng văn bản.
- Pháp nhân thương mại phải chấp hành việc báo cáo, cung cấp thông tin, tài liệu trong phạm vi quyền hạn, trách nhiệm và nghĩa vụ của mình cho cơ quan thi hành án hình sự..
- Kiểm tra việc chấp hành án của pháp nhân thương mại:.
- a) Sau khi nhận được báo cáo của pháp nhân thương mại quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 5 Nghị định này, cơ quan thi hành án hình sự phải tổ chức kiểm tra việc thi hành án của pháp nhân thương mại trên thực tế;.
- b) Trong quá trình chấp hành án, cơ quan thi hành án hình sự căn cứ vào yêu cầu đảm bảo việc thi hành án để tiến hành kiểm tra việc chấp hành án của pháp nhân thương mại;.
- d) Khi thực hiện kiểm tra, nếu thấy cần thiết, cơ quan thi hành án hình sự có thể đề nghị cơ quan quản lý nhà nước đối với pháp nhân thương mại cử cán bộ tham gia kiểm tra, mời các nhà khoa học, chuyên gia có chuyên môn để hỗ trợ việc kiểm tra.
- Cơ quan quản lý nhà nước đối với pháp nhân thương mại phải phối hợp với cơ quan thi hành án hình sự trong thực hiện kiểm tra.
- Pháp nhân thương mại phải phối hợp và thực hiện theo yêu cầu của cơ quan thi hành án hình sự trong quá trình kiểm tra;.
- đ) Việc kiểm tra đối với pháp nhân thương mại phải được lập biên bản để lưu hồ sơ thi hành án..
- Việc cấp và gửi giấy chứng nhận chấp hành xong hình phạt, giấy chứng nhận chấp hành xong biện pháp tư pháp thực hiện theo quy định tại Điều 166 Luật Thi hành án hình sự..
- Trường hợp pháp nhân thương mại giải thể, phá sản cơ quan thi hành án hình sự tiến hành làm thủ tục kết thúc việc thi hành án như sau:.
- a) Cơ quan thi hành án hình sự phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước đối với pháp nhân thương mại để lập biên bản xác định việc pháp nhân thương mại giải thể, phá sản;.
- b) Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự ra quyết định chấm dứt việc thi hành án đối với pháp nhân thương mại và gửi quyết định đó cho Tòa án đã ra quyết định thi hành án, Viện kiểm sát cùng cấp, pháp nhân thương mại và cơ quan quản lý nhà nước đối với pháp nhân thương mại;.
- c) Cơ quan thi hành án hình sự, cơ quan quản lý nhà nước đối với pháp nhân thương mại thực hiện công bố quyết định chấm dứt việc thi hành án đối với pháp nhân thương mại.
- Xem xét, quyết định việc thi hành án đối với pháp nhân thương mại khi có kế hoạch tổ chức lại.
- phương hướng, trách nhiệm thi hành án của pháp nhân thương mại sau khi tổ chức lại..
- Cơ quan quản lý nhà nước đối với pháp nhân thương mại trong khi xem xét, giải quyết cho pháp nhân thương mại được tổ chức lại phải có văn bản thông báo cho cơ quan thi hành án hình sự để chủ động trong việc tổ chức thi hành án khi pháp nhân thương mại tổ chức lại..
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản trả lời của Tòa án đã ra quyết định thi hành án, cơ quan thi hành án hình sự phải có văn bản trả lời cơ quan quản lý nhà nước đối với pháp nhân thương mại và pháp nhân thương mại về việc thi hành án khi tổ chức lại..
- Thi hành án trong trường hợp pháp nhân thương mại được chia, tách 1.
- Nghĩa vụ thi hành án trong trường hợp pháp nhân thương mại được chia, tách như sau:.
- Việc thi hành án trong trường hợp pháp nhân thương mại được chia, tách thực hiện như sau:.
- Thời gian đã chấp hành án của pháp nhân thương mại trước khi được chia, tách được tính vào thời gian chấp hành án của các pháp nhân thương mại tiếp nhận nghĩa vụ thi hành án..
- Thi hành án trong trường hợp pháp nhân thương mại được hợp nhất, sáp nhập 1.
- Việc thi hành án trong trường hợp pháp nhân thương mại được hợp nhất, sáp nhập như sau:.
- c) Thời gian đã chấp hành án của pháp nhân thương mại trước khi hợp nhất, sáp nhập được tính vào thời hạn chấp hành án của pháp nhân thương mại tiếp nhận nghĩa vụ thi hành án..
- Thi hành án trong trường hợp pháp nhân thương mại chuyển đổi loại hình doanh nghiệp.
- Trường hợp pháp nhân thương mại chuyển đổi loại hình doanh nghiệp thì không làm thay đổi nghĩa vụ thi hành án.
- Pháp nhân thương mại có trách nhiệm báo cáo cơ quan thi hành án hình sự về việc chuyển đổi loại hình doanh nghiệp..
- Cơ quan quản lý nhà nước đối với pháp nhân thương mại có trách nhiệm cung cấp thông tin về việc pháp nhân thương mại chấp hành án chuyển đổi loại hình doanh nghiệp cho cơ quan thi hành án hình sự để tiếp tục tổ chức thi hành án đối với pháp nhân thương mại..
- Trách nhiệm của Bộ Công an trong thi hành án đối với pháp nhân thương mại 1.
- Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 195 Luật Thi hành án hình sự trong thi hành án đối với pháp nhân thương mại..
- Cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an có trách nhiệm:.
- a) Hướng dẫn, chỉ đạo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh thực hiện thi hành án đối với pháp nhân thương mại;.
- b) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan trong thi hành án đối với pháp nhân thương mại;.
- c) Công bố thông tin có liên quan đến thi hành án đối với pháp nhân thương mại;.
- d) Ban hành các biểu mẫu, sổ sách theo dõi thi hành án đối với pháp nhân thương mại;.
- đ) Thống kê, báo cáo về thi hành án đối với pháp nhân thương mại;.
- Trách nhiệm của Bộ Quốc phòng trong thi hành án đối với pháp nhân thương mại.
- Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 196 Luật Thi hành án hình sự trong thi hành án đối với pháp nhân thương mại..
- Cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Quốc phòng có trách nhiệm:.
- a) Hướng dẫn, chỉ đạo cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu thực hiện thi hành án đối với pháp nhân thương mại;.
- c) Công bố các thông tin có liên quan đến thi hành án đối với pháp nhân thương mại;.
- d) Thống kê, báo cáo về thi hành án đối với pháp nhân thương mại;.
- Trách nhiệm của các bộ, ngành trong thi hành án đối với pháp nhân thương mại.
- Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao, các bộ, cơ quan ngang bộ có trách nhiệm phối hợp với Bộ Công an, Bộ Quốc phòng trong thi hành án đối với pháp nhân thương mại..
- Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp trong thi hành án đối với pháp nhân thương mại.
- a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 1 Điều 204 Luật Thi hành án hình sự;.
- b) Chỉ đạo các cơ quan quản lý nhà nước đối với pháp nhân thương mại thuộc quyền quản lý để thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn về thi hành án đối với pháp nhân thương mại..
- a) Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn, Ủy ban nhân dân cấp xã phối hợp với cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh trong thi hành án đối với pháp nhân thương mại trên địa bàn;.
- Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm phối hợp với cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh trong thực hiện thi hành án đối với pháp nhân thương mại xảy ra trên địa bàn..
- Hiệu lực thi hành.
- Trách nhiệm thi hành