« Home « Kết quả tìm kiếm

Nghị định 61/2013/NĐ-CP Quy chế giám sát tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động và công khai thông tin tài chính đối với doanh nghiệp do nhà nước làm chủ sở hữu và doanh nghiệp có vốn nhà nước


Tóm tắt Xem thử

- Căn cứ Luật doanh nghiệp ngày 29 tháng 11 năm 2005;.
- Chính phủ ban hành Nghị định về việc ban hành Quy chế giám sát tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động và công khai thông tin tài chính đối với doanh nghiệp do nhà nước làm chủ sở hữu và doanh nghiệp có vốn nhà nước,.
- Ban hành kèm theo Nghị định này Quy chế giám sát tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động và công khai thông tin tài chính đối với doanh nghiệp do nhà nước làm chủ sở hữu và doanh nghiệp có vốn nhà nước.
- GIÁM SÁT TÀI CHÍNH VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG VÀ CÔNG KHAI THÔNG TIN TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP DO NHÀ NƯỚC LÀM CHỦ SỞ HỮU VÀ DOANH NGHIỆP CÓ VỐN NHÀ NƯỚC.
- Phạm vi điều chỉnh Quy chế này quy định việc giám sát tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động và công khai thông tin tài chính đối với doanh nghiệp do nhà nước làm chủ sở hữu và doanh nghiệp có vốn nhà nước.
- Doanh nghiệp do nhà nước làm chủ sở hữu và doanh nghiệp có vốn nhà nước, bao gồm: a) Doanh nghiệp do nhà nước làm chủ sở hữu.
- người đại diện theo ủy quyền đối với phần vốn nhà nước đầu tư vào các doanh nghiệp quy định tại Khoản 1 Điều này.
- Cơ quan quản lý nhà nước, về tài chính có chức năng, nhiệm vụ giám sát tài chính doanh nghiệp.
- Thực hiện việc công khai minh bạch hóa tình hình tài chính của doanh nghiệp do nhà nước làm chủ sở hữu và doanh nghiệp có vốn nhà nước.
- Giám sát tài chính là việc theo dõi, kiểm tra, thanh tra, đánh giá các vấn đề về tài chính, chấp hành chính sách pháp luật về tài chính của doanh nghiệp.
- Báo cáo giám sát tài chính là báo cáo phân tích, đánh giá, cảnh báo các vấn đề về tài chính của từng doanh nghiệp.
- Báo cáo kết quả giám sát tài chính là báo cáo tổng hợp kết quả công tác giám sát tài chính đối với các doanh nghiệp thuộc Bộ quản lý ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
- Giám sát trực tiếp là việc kiểm tra, thanh tra trực tiếp tại doanh nghiệp.
- Doanh nghiệp do nhà nước làm chủ sở hữu là doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
- GIÁM SÁT TÀI CHÍNH VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP DO NHÀ NƯỚC LÀM CHỦ SỞ HỮU.
- Bộ quản lý ngành với tư cách là chủ sở hữu chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính thực hiện giám sát tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh đối với các doanh nghiệp là công ty mẹ, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên độc lập do Bộ quản lý ngành quyết định thành lập hoặc được giao quản lý.
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh với tư cách là chủ sở hữu thực hiện giám sát tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh đối với doanh nghiệp là công ty mẹ, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên độc lập do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập.
- Cơ quan quản lý tài chính doanh nghiệp: a) Bộ Tài chính phối hợp với cơ quan chủ sở hữu thực hiện giám sát tài chính đối với công ty mẹ, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên độc lập do Bộ quản lý ngành thành lập hoặc được giao quản lý.
- tổng hợp, báo cáo Chính phủ về hiệu quả sản xuất kinh doanh và thực hiện nhiệm vụ công ích được giao, về tình hình tài chính của các doanh nghiệp do nhà nước làm chủ sở hữu theo định kỳ hàng năm.
- hiệu quả việc đầu tư vốn ra ngoài doanh nghiệp.
- Giám sát bảo toàn và phát triển vốn của doanh nghiệp.
- Giám sát hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp theo các nội dung sau: a) Hoạt động sản xuất, tiêu thụ, tồn kho sản phẩm.
- c) Phân tích về lưu chuyển tiền tệ của doanh nghiệp.
- Căn cứ thực hiện giám sát tài chính Hoạt động giám sát tài chính doanh nghiệp được thực hiện theo các căn cứ sau: 1.
- Văn bản pháp luật về quản lý tài chính doanh nghiệp.
- Điều lệ hoạt động và Quy chế quản lý tài chính của doanh nghiệp.
- Báo cáo tài chính năm của doanh nghiệp đã được kiểm toán và được Hội đồng thành viên thông qua.
- Cơ quan chủ sở hữu a) Chỉ định một đơn vị chủ trì và phân công các đơn vị khác thuộc tổ chức của chủ sở hữu thực hiện giám sát tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp trực thuộc.
- b) Căn cứ vào hướng dẫn của Bộ Tài chính và tình hình tài chính, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp để xác định mục tiêu giám sát đối với từng doanh nghiệp trong từng thời kỳ.
- d) Hàng năm chủ động lập kế hoạch giám sát tài chính doanh nghiệp (bao gồm kế hoạch kiểm tra, thanh tra) gửi Bộ Tài chính và Thanh tra Chính phủ.
- Khi phát hiện tình hình tài chính, công tác quản lý tài chính của doanh nghiệp có dấu hiệu xấu phải cảnh báo kịp thời cho doanh nghiệp.
- e) Căn cứ vào kết quả giám sát tài chính doanh nghiệp và các quy định quản lý tài chính doanh nghiệp, chủ sở hữu đánh giá thực trạng tài chính doanh nghiệp theo các mức độ: Đảm bảo an toàn, có dấu hiệu mất an toàn.
- Báo cáo kết quả giám sát phải kèm theo báo cáo giám sát tài chính của từng doanh nghiệp.
- Trực tiếp thực hiện giám sát doanh nghiệp theo yêu cầu của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
- Doanh nghiệp a) Lập và gửi kịp thời, đầy đủ, chính xác, đúng thời hạn các báo cáo theo quy định của cơ quan có thẩm quyền và của chủ sở hữu để phục vụ cho việc giám sát tài chính.
- Tạo điều kiện thuận lợi nhất cho việc thực hiện giám sát trực tiếp tại doanh nghiệp.
- c) Thực hiện đầy đủ kịp thời các chỉ đạo, khuyến nghị của chủ sở hữu, của cơ quan quản lý tài chính doanh nghiệp trong các báo cáo giám sát.
- Khi chủ sở hữu, cơ quan quản lý tài chính doanh nghiệp đưa ra ý kiến cuối cùng thì doanh nghiệp có trách nhiệm phải thực hiện các ý kiến đó.
- d) Tự tổ chức giám sát tài chính trong nội bộ doanh nghiệp.
- Hội đồng thành viên (Chủ tịch công ty) sử dụng bộ máy trong tổ chức của doanh nghiệp để thực hiện việc giám sát này.
- Định kỳ hàng quý hoặc theo yêu cầu của chủ sở hữu, doanh nghiệp phải báo cáo kết quả công tác giám sát tài chính nội bộ.
- d) Báo cáo không đúng thực tế về tài chính, làm sai lệch lớn kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
- Khi doanh nghiệp được đặt vào tình trạng phải giám sát tài chính đặc biệt thì chủ sở hữu ra quyết định giám sát tài chính đặc biệt đối với doanh nghiệp.
- Quyết định giám sát tài chính đặc biệt có những nội dung sau: a) Tên doanh nghiệp thuộc diện giám sát đặc biệt.
- Quyết định giám sát đặc biệt được chủ sở hữu thông báo với cơ quan quản lý tài chính doanh nghiệp cùng cấp để phối hợp thực hiện.
- Trách nhiệm của Hội đồng thành viên (Chủ tịch Công ty), Tổng giám đốc hoặc Giám đốc doanh nghiệp thuộc diện giám sát đặc biệt.
- Căn cứ vào mẫu báo cáo của Bộ Tài chính, chủ sở hữu quy định mẫu báo cáo cho từng doanh nghiệp thuộc diện giám sát đặc biệt.
- Phê duyệt phương án cơ cấu lại tổ chức, hoạt động kinh doanh và tài chính của doanh nghiệp.
- Giám sát doanh nghiệp thực hiện phương án đã được phê duyệt.
- công tác quản lý điều hành hoạt động kinh doanh của Ban điều hành doanh nghiệp.
- công tác quản lý sản xuất, kinh doanh, quản lý tài chính và các nguồn lực khác của doanh nghiệp.
- Trình Thủ tướng Chính phủ phương án xử lý trong trường hợp doanh nghiệp đã thực hiện các yêu cầu của chủ sở hữu và cơ quan quản lý tài chính doanh nghiệp mà kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh không được cải thiện.
- Xử lý doanh nghiệp thuộc diện giám sát đặc biệt 1.
- Quyết định này được thông báo tới cơ quan quản lý tài chính doanh nghiệp cùng cấp.
- ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP.
- Căn cứ và các chỉ tiêu đánh giá doanh nghiệp 1.
- doanh nghiệp và chủ sở hữu thực hiện đánh giá hiệu quả hoạt động (gọi chung là báo cáo xếp loại doanh nghiệp).
- Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp và kết quả hoạt động của viên chức quản lý doanh nghiệp.
- a) Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
- c) Việc đánh giá kết quả hoạt động của viên chức quản lý doanh nghiệp theo các tiêu chí đánh giá do Chính phủ quy định và các chỉ tiêu tài chính sau.
- Kết quả phân loại doanh nghiệp.
- Nguyên tắc đánh giá và xếp loại doanh nghiệp, xếp loại kết quả hoạt động của viên chức quản lý doanh nghiệp 1.
- căn cứ vào đặc thù hoạt động kinh doanh của từng doanh nghiệp (nếu có).
- Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể việc áp dụng các chỉ tiêu đánh giá và xếp loại doanh nghiệp quy định tại Khoản này.
- Chế độ báo cáo đánh giá và xếp loại doanh nghiệp 1.
- Căn cứ các chỉ tiêu xếp loại doanh nghiệp quy định tại Điều 15 Quy chế này và các văn bản hướng dẫn của các Bộ quản lý ngành, Bộ Tài chính.
- hàng năm các doanh nghiệp tự thực hiện đánh giá và xếp loại.
- Hàng năm, Bộ Tài chính tổng hợp kết quả xếp loại doanh nghiệp của các Bộ quản lý ngành và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh của năm trước để báo cáo Chính phủ trước ngày 31 tháng 7.
- Mức khen thưởng đối với viên chức quản lý doanh nghiệp 1.
- b) Hoàn thành nhiệm vụ: Được thưởng tối đa 1 tháng lương thực hiện của viên chức quản lý doanh nghiệp.
- Đối với chủ sở hữu (Bộ quản lý ngành và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh): Thủ trưởng cơ quan cấp trên áp dụng các hình thức kỷ luật khiển trách, cảnh cáo, miễn nhiệm và cách chức theo quy định của Luật công chức, Luật viên chức đối với chủ sở hữu doanh nghiệp nếu vi phạm một trong các trường hợp sau: a) Không thực hiện đầy đủ các nội dung giám sát tài chính doanh nghiệp do mình làm chủ sở hữu.
- c) Không nộp báo cáo giám sát tài chính doanh nghiệp cho cơ quan tài chính theo thời gian hoặc nội dung quy định.
- đ) Báo cáo không trung thực kết quả giám sát tài chính doanh nghiệp do mình làm chủ sở hữu.
- thất thoát vốn và tài sản nhà nước tại doanh nghiệp.
- Cơ quan quản lý tài chính doanh nghiệp: a) Hàng năm, Bộ Tài chính tổng hợp báo cáo giám sát tài chính của các Bộ quản lý ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để báo cáo Chính phủ về hiệu quả sản xuất kinh doanh và thực hiện nhiệm vụ công ích được giao của các doanh nghiệp mà Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ.
- báo cáo Chính phủ về hiệu quả sử dụng vốn nhà nước tại các doanh nghiệp mà Nhà nước nắm giữ không quá 50% vốn điều lệ.
- b) Sở Tài chính các tỉnh, thành phố là đầu mối giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổng hợp báo cáo giám sát đối với các doanh nghiệp có vốn nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
- Đối với doanh nghiệp mà nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ: a) Giám sát tình hình tài chính, chấp hành pháp luật và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
- b) Giám sát thực hiện dự án đầu tư, kế hoạch sản xuất kinh doanh và kế hoạch đầu tư của doanh nghiệp.
- tình hình huy động vốn, vay nợ nước ngoài của doanh nghiệp.
- c) Giám sát việc quản lý, hiệu quả sử dụng, tình hình bảo toàn và phát triển vốn của doanh nghiệp.
- Đối với doanh nghiệp mà nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ: Việc giám sát thường xuyên theo các báo cáo định kỳ của Người đại diện.
- Sở Tài chính đối với doanh nghiệp cổ phần hóa, chuyển đổi từ doanh nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh).
- Đối với doanh nghiệp mà nhà nước nắm giữ không quá 50% vốn điều lệ a) Báo cáo giám sát tài chính: Định kỳ hàng năm, Người đại diện lập báo cáo giám sát tài chính theo các nội dung quy định tại Khoản 2 Điều 21 và gửi chủ sở hữu.
- Doanh nghiệp: a) Doanh nghiệp do nhà nước làm chủ sở hữu thực hiện công khai tài chính theo Quy chế này.
- b) Các doanh nghiệp có vốn nhà nước thực hiện việc công khai tài chính theo quy định của pháp luật và điều lệ của doanh nghiệp.
- Chủ sở hữu phần vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp.
- Cơ quan quản lý nhà nước về tài chính doanh nghiệp (Bộ Tài chính, Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương).
- Mục đích a) Đảm bảo minh bạch, trung thực và khách quan tình hình tài chính của doanh nghiệp nhà nước.
- các chủ nợ có thông tin để giám sát đánh giá khả năng thanh toán nợ của doanh nghiệp.
- Nguyên tắc a) Cơ sở để thực hiện công khai tài chính doanh nghiệp là báo cáo tài chính, báo cáo quản trị và báo cáo giám sát tài chính hàng năm của doanh nghiệp.
- Doanh nghiệp: a) Tình hình tài chính, hiệu quả sử dụng và bảo toàn vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
- b) Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- c) Việc trích, lập và sử dụng các quỹ của doanh nghiệp.
- d) Các khoản đóng góp cho ngân sách nhà nước của doanh nghiệp.
- Chủ sở hữu phần vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp: a) Tình hình tài chính và kết quả phân loại doanh nghiệp.
- Cơ quan quản lý nhà nước về tài chính doanh nghiệp công bố báo cáo tổng hợp về tình hình hoạt động của các doanh nghiệp do nhà nước làm chủ sở hữu và doanh nghiệp có vốn nhà nước.
- Đối với chủ sở hữu và Bộ Tài chính: a) Hàng năm, Bộ quản lý ngành và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào kết quả đánh giá và xếp loại doanh nghiệp do mình làm chủ sở hữu tiến hành công bố kết quả đánh giá và xếp loại doanh nghiệp, báo cáo giám sát tài chính doanh nghiệp.
- Bộ Tài chính hướng dẫn phương thức công khai thông tin tài chính của doanh nghiệp quy định tại các Khoản 1 và 2 Điều này.
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính hướng dẫn giám sát đánh giá tình hình thực hiện chính sách đối với người lao động trong doanh nghiệp