« Home « Kết quả tìm kiếm

Nghị định 77/2017/NĐ-CP Quy định quản lý, bảo vệ an ninh, trật tự tại cửa khẩu cảng


Tóm tắt Xem thử

- Chính phủ ban hành Nghị định quy định về quản lý, bảo vệ an ninh, trật tự tại cửa khẩu cảng..
- a) Thủ tục biên phòng.
- cấp thị thực, Giấy phép đi bờ của thuyền viên, Giấy phép xuống tàu và Giấy phép do Bộ đội Biên phòng cấp tại cửa khẩu cảng;.
- lực lượng chức năng, chính quyền địa phương và doanh nghiệp cảng trong hoạt động quản lý, bảo vệ an ninh, trật tự tại cửa khẩu cảng..
- Cơ quan, tổ chức, cá nhân, tàu thuyền và các loại phương tiện khác của Việt Nam, nước ngoài ra, vào, hoạt động tại cửa khẩu cảng..
- Cửa khẩu cảng bao gồm cửa khẩu cảng biển và cửa khẩu cảng thủy nội địa:.
- a) Cửa khẩu cảng biển là phạm vi cảng biển, bến cảng, cầu cảng.
- Thủ tục biên phòng tại cửa khẩu cảng là trình tự, cách thức thực hiện, hồ sơ, yêu cầu, điều kiện người làm thủ tục và Biên phòng cửa khẩu cảng phải thực hiện để giải quyết cho người, tàu thuyền Việt Nam xuất cảnh, nhập cảnh.
- người, tàu thuyền nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, chuyển cảng tại cửa khẩu cảng..
- Thủ tục biên phòng tại cửa khẩu cảng bao gồm thủ tục nhập cảnh, thủ tục xuất cảnh, thủ tục quá cảnh, thủ tục chuyển cảng đi và thủ tục chuyển cảng đến..
- Thủ tục biên phòng thực hiện theo cách thức điện tử là việc người làm thủ tục và Biên phòng cửa khẩu cảng thực hiện thủ tục biên phòng thông qua các bản khai điện tử..
- Thủ tục biên phòng thực hiện theo cách thức thủ công là việc người làm thủ tục và Biên phòng cửa khẩu cảng thực hiện thủ tục biên phòng thông qua các bản khai giấy..
- Giấy phép quy định tại điểm a khoản 1 Điều 1 Nghị định này là loại giấy tờ do Biên phòng cửa khẩu cảng cấp, cho phép người Việt Nam, người nước ngoài được xuống tàu thuyền nước ngoài, người nước ngoài được xuống tàu thuyền Việt Nam neo đậu tại cảng thực hiện các hoạt động báo chí, nghiên cứu khoa học, thăm quan.
- THỦ TỤC BIÊN PHÒNG.
- CẤP THỊ THỰC VÀ CÁC LOẠI GIẤY PHÉP DO BỘ ĐỘI BIÊN PHÒNG CẤP TẠI CỬA KHẨU CẢNG Mục 1.
- Tàu thuyền nhập cảnh, thuyền viên, hành khách đi trên tàu thuyền nhập cảnh khi vào khu vực biên giới biển Việt Nam phải làm thủ tục nhập cảnh tại cửa khẩu cảng đầu tiên nơi tàu thuyền đến..
- Tàu thuyền nước ngoài xuất cảnh, thuyền viên, hành khách đi trên tàu thuyền nước ngoài xuất cảnh, trước khi rời khỏi biên giới quốc gia trên biển của Việt Nam, phải làm thủ tục xuất cảnh tại cửa khẩu cảng cuối cùng nơi tàu thuyền đi..
- Tàu thuyền Việt Nam xuất cảnh, thuyền viên, hành khách đi trên tàu thuyền Việt Nam xuất cảnh, trước khi rời khỏi vùng biển Việt Nam, phải làm thủ tục xuất cảnh tại cửa khẩu cảng cuối cùng nơi tàu thuyền đi..
- Thủ tục chuyển cảng đi trước khi rời một cửa khẩu cảng để di chuyển đến một cửa khẩu cảng khác của Việt Nam..
- Thủ tục chuyển cảng đến khi đến một cửa khẩu cảng từ một cửa khẩu cảng khác của Việt Nam..
- b) Thời điểm xác định hoàn thành thủ tục biên phòng theo cách thức thủ công là thời điểm Biên phòng cửa khẩu cảng thực hiện kiểm chứng xong vào bản khai chung đối với tàu thuyền nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh.
- b) Thời điểm xác định hoàn thành thủ tục biên phòng đối với thuyền viên nước ngoài đi trên tàu thuyền thực hiện thủ tục biên phòng theo cách thức thủ công là thời điểm Biên phòng cửa khẩu cảng thực hiện kiểm chứng xong vào danh sách thuyền viên;.
- c) Thời điểm hoàn thành thủ tục biên phòng đối với thuyền viên Việt Nam và hành khách là thời điểm Biên phòng cửa khẩu cảng kiểm chứng xong vào hộ chiếu của thuyền viên, hành khách..
- Trách nhiệm của Biên phòng cửa khẩu cảng.
- b) Thực hiện các quyết định và yêu cầu của Biên phòng cửa khẩu cảng theo quy định của pháp luật khi làm thủ tục biên phòng;.
- Khi làm thủ tục xuất cảnh cho tàu thuyền, người làm thủ tục phải nộp lại cho Biên phòng cửa khẩu cảng Giấy phép đi bờ của thuyền viên (nếu có), trừ thuyền viên đi trên tàu thuyền quy định tại điểm b khoản 2 Điều 23 Nghị định này..
- b) Khi làm thủ tục chuyển cảng đi cho tàu thuyền, người làm thủ tục phải nộp lại cho Biên phòng cửa khẩu cảng Giấy phép đi bờ của thuyền viên (nếu có), trừ thuyền viên đi trên tàu thuyền quy định tại điểm b khoản 2 Điều 23 Nghị định này..
- Ngoài việc thực hiện quy định tại Điều 13 Nghị định này, chậm nhất 12 giờ, trước khi tàu đến cảng, doanh nghiệp lữ hành quốc tế đón khách phải nộp cho Biên phòng cửa khẩu cảng các loại giấy tờ sau:.
- Biên phòng cửa khẩu cảng thực hiện cấp thị thực cho hành khách tại tàu theo quy định của pháp luật về nhập xuất cảnh..
- Đối với tàu khách quốc tế được cấp giấy phép chở khách du lịch nội địa giữa các cửa khẩu cảng của Việt Nam.
- Người làm thủ tục phải nộp cho Biên phòng cửa khẩu cảng 01 bản sao giấy phép của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cho phép tàu đón khách du lịch nội địa giữa các cảng của Việt Nam..
- b) Khách du lịch nội địa xuống tàu phải xuất trình cho Biên phòng cửa khẩu cảng:.
- c) Biên phòng cửa khẩu cảng trả lại cho người làm thủ tục 01 bản chính các loại giấy tờ do người làm thủ tục nộp đã được kiểm chứng xuất cảnh..
- a) Chậm nhất 12 giờ, trước khi tàu dự kiến xuất cảnh, sau khi tàu nhập cảnh, người làm thủ tục phải nộp và xuất trình cho Biên phòng cửa khẩu cảng các loại giấy tờ quy định tại các điểm a, b khoản 3 Điều này;.
- b) Chậm nhất 01 giờ, từ khi tiếp nhận đầy đủ các loại giấy tờ người làm thủ tục nộp và xuất trình, Biên phòng cửa khẩu cảng phải hoàn thành thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh cho tàu thuyền, thuyền viên, hành khách (nếu có)..
- tàu thuyền Việt Nam hoạt động tuyến nội địa trong phạm vi cửa khẩu cảng;.
- các phương tiện khác của Việt Nam và nước ngoài ra, vào, hoạt động tại cửa khẩu cảng..
- Người Việt Nam và người nước ngoài ra, vào, hoạt động tại cửa khẩu cảng..
- Các loại giấy tờ của người, phương tiện ra, vào, hoạt động tại cửa khẩu cảng, gồm:.
- c) Chứng chỉ, thẻ hành nghề tương ứng với mục đích hoạt động của người Việt Nam và người nước ngoài tại cửa khẩu cảng;.
- d) Giấy phép do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp cho tàu thuyền và các phương tiện khác vào, hoạt động tại cửa khẩu cảng thuộc lĩnh vực phải được cấp phép theo quy định của pháp luật..
- e) Đồn trưởng đồn Biên phòng cửa khẩu cảng, Chỉ huy trưởng Biên phòng cửa khẩu cảng quyết định việc thực hiện kiểm tra, giám sát trực tiếp tại tàu thuyền và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình..
- Các loại giấy phép do Biên phòng cửa khẩu cảng cấp 1.
- Biên phòng cửa khẩu cảng thực hiện cấp thị thực theo quy định tại Điều 18 Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2014..
- Thuyền viên nước ngoài làm việc trên tàu thuyền Việt Nam, tàu thuyền nước ngoài đã hoàn thành thủ tục nhập cảnh, thủ tục chuyển cảng đến, có nhu cầu đi bờ trong thời gian tàu thuyền neo đậu tại cửa khẩu cảng..
- c) Người làm thủ tục có trách nhiệm thu hồi Giấy phép đi bờ của thuyền viên hết giá trị sử dụng để nộp lại cho Biên phòng cửa khẩu cảng..
- b) Ngay sau khi tiếp nhận đề nghị cho phép thuyền viên đi bờ, Biên phòng cửa khẩu cảng thực hiện cấp Giấy phép đi bờ của thuyền viên tại trụ sở Biên phòng cửa khẩu cảng;.
- a) Giấy phép xuống tàu do một đơn vị Biên phòng cửa khẩu cảng cấp chỉ có giá trị sử dụng tại cửa khẩu cảng do đơn vị Biên phòng cửa khẩu cảng đó quản lý;.
- b) Khi hoạt động tại cửa khẩu cảng, người được cấp giấy phép có hành vi vi phạm pháp luật bị thu hồi Giấy phép xuống tàu..
- a) Người đề nghị cấp Giấy phép xuống tàu hoặc đại diện cơ quan, doanh nghiệp chủ quản nộp và xuất trình cho Biên phòng cửa khẩu cảng các loại giấy tờ sau:.
- b) Ngay sau khi tiếp nhận đầy đủ các loại giấy tờ quy định tại điểm a khoản này, Biên phòng cửa khẩu cảng thực hiện cấp Giấy phép xuống tàu;.
- Biên phòng cửa khẩu cảng từ chối cấp Giấy phép xuống tàu và phải trả lời bằng văn bản, nêu rõ lý do đối với các trường hợp:.
- xuất trình Giấy phép kèm theo giấy tờ tùy thân có số giấy tờ được ghi trong Giấy phép cho lực lượng giám sát của Biên phòng cửa khẩu cảng;.
- a) Người đề nghị cấp Giấy phép hoặc đại diện cơ quan, doanh nghiệp chủ quản nộp và xuất trình cho Biên phòng cửa khẩu cảng các loại giấy tờ sau:.
- b) Ngay sau khi tiếp nhận đầy đủ các loại giấy tờ quy định tại điểm a khoản này, Biên phòng cửa khẩu cảng thực hiện cấp Giấy phép;.
- Biên phòng cửa khẩu cảng từ chối cấp Giấy phép và phải trả lời bằng văn bản, nêu rõ lý do đối với các trường hợp sau:.
- HOẠT ĐỘNG CỦA NGƯỜI, PHƯƠNG TIỆN TẠI CỬA KHẨU CẢNG Mục 1.
- HOẠT ĐỘNG CỦA NGƯỜI VIỆT NAM, NGƯỜI NƯỚC NGOÀI TẠI CỬA KHẨU CẢNG.
- Người Việt Nam, người nước ngoài hoạt động tại cửa khẩu cảng.
- người nước ngoài xuống tàu thuyền nước ngoài, tàu thuyền Việt Nam để làm việc, thực hiện các hoạt động trong thời gian tàu thuyền neo đậu tại cửa khẩu cảng phải có giấy phép do Biên phòng cửa khẩu cảng cấp theo quy định tại các Điều 24, 25 Nghị định này và phải chấp hành sự kiểm tra, giám sát của Biên phòng cửa khẩu cảng..
- Người nước ngoài đến làm việc, hoạt động tại cửa khẩu cảng a) Phải có hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế;.
- b) Phải chấp hành sự kiểm tra, giám sát của Biên phòng cửa khẩu cảng, các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cảng và các lực lượng chức năng liên quan;.
- Trước khi tàu thuyền đến cảng, người làm thủ tục phải thông báo cho Biên phòng cửa khẩu cảng nơi tàu thuyền đến về số lượng, tình trạng sức khỏe của thuyền viên, hành khách phải đi cấp cứu.
- Sau khi đưa thuyền viên, hành khách đi cấp cứu, thuyền trưởng phải có văn bản gồm các nội dung sau đây gửi Biên phòng cửa khẩu cảng:.
- Biên phòng cửa khẩu cảng tiếp nhận văn bản của thuyền trưởng, lập hồ sơ vụ việc, không làm thủ tục nhập cảnh đối với thuyền viên, hành khách.
- Trong thời gian chữa bệnh, thuyền viên, hành khách không được tự ý rời khỏi cơ sở y tế nơi chữa bệnh và phải chịu sự kiểm tra, giám sát của Biên phòng cửa khẩu cảng..
- a) Trường hợp tàu thuyền chưa xuất cảnh, Biên phòng cửa khẩu cảng phối hợp với người làm thủ tục đưa thuyền viên, hành khách trở lại tàu thuyền để xuất cảnh theo tàu;.
- b) Trường hợp tàu thuyền đã xuất cảnh, thuyền viên, hành khách bị buộc xuất cảnh qua cửa khẩu khác theo quy định của pháp luật Việt Nam..
- Thuyền viên đi bờ hoặc xuất cảnh qua các cửa khẩu khác.
- chấp hành hướng dẫn và chịu sự kiểm tra, giám sát của Biên phòng cửa khẩu cảng.
- Thuyền viên nghỉ qua đêm trên bờ phải có đơn đề nghị của thuyền trưởng và được Biên phòng cửa khẩu cảng cấp Giấy phép theo quy định tại Điều 25 Nghị định này;.
- Biên phòng cửa khẩu cảng cấp thị thực theo quy định tại Điều 22 Nghị định này..
- HOẠT ĐỘNG CỦA PHƯƠNG TIỆN TẠI CỬA KHẨU CẢNG.
- Tàu thuyền và các loại phương tiện khác hoạt động tại cửa khẩu cảng.
- Các loại phương tiện khác ra, vào, hoạt động tại cửa khẩu cảng phải chấp hành các quy định của Nghị định này, các quy định của pháp luật có liên quan.
- chịu sự kiểm soát, kiểm tra, giám sát của Biên phòng cửa khẩu cảng và các lực lượng chức năng..
- Tàu biển Việt Nam hoạt động tuyến nội địa và phương tiện thủy nội địa đến, rời cửa khẩu cảng.
- a) Tàu biển Việt Nam hoạt động tuyến nội địa phải làm thủ tục đến, rời cảng theo quy định của pháp luật về quản lý hoạt động hàng hải và chịu sự kiểm soát, kiểm tra, giám sát của Biên phòng cửa khẩu cảng trong thời gian neo đậu tại cửa khẩu cảng;.
- b) Phương tiện thủy nội địa phải đăng ký đến, đi và chịu sự kiểm soát, kiểm tra, giám sát của Biên phòng cửa khẩu cảng trong thời gian neo đậu tại cửa khẩu cảng..
- Các loại giấy tờ người làm thủ tục, người đăng ký phải nộp và xuất trình cho Biên phòng cửa khẩu cảng khi làm thủ tục, đăng ký đến, đi cho tàu biển Việt Nam hoạt động tuyến nội địa và phương tiện thủy nội địa.
- Khi thực hiện thủ tục, đăng ký, kiểm tra, giám sát đối với tàu biển Việt Nam hoạt động tuyến nội địa và phương tiện thủy nội địa, Biên phòng cửa khẩu cảng được kiểm tra:.
- c) Người làm thủ tục, người đăng ký có trách nhiệm xuất trình các loại giấy tờ quy định tại các điểm a, b khoản này khi Biên phòng cửa khẩu cảng yêu cầu..
- TỪ CHỐI, TẠM HOÃN, CHƯA CHO NHẬP CẢNH XUẤT CẢNH, QUÁ CẢNH TẠI CỬA KHẨU CẢNG.
- tàu thuyền Việt Nam có thể bị tạm hoãn xuất cảnh qua cửa khẩu cảng..
- Chưa cho nhập cảnh, tạm hoãn xuất cảnh đối với thuyền viên, hành khách qua cửa khẩu cảng.
- TRÁCH NHIỆM TRONG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ, BẢO VỆ AN NINH, TRẬT TỰ TẠI CỬA KHẨU CẢNG.
- Thực hiện kiểm soát xuất nhập cảnh theo quy định của pháp luật tại các cửa khẩu cảng do Bộ Quốc phòng quản lý..
- đăng ký, kiểm soát, kiểm tra, giám sát đối với người, phương tiện ra, vào, hoạt động tại cửa khẩu cảng theo quy định tại Nghị định này và các quy định của pháp luật có liên quan;.
- e) Phối hợp với lực lượng Công an cùng cấp thực hiện hoạt động quản lý nhà nước về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh của người nước ngoài tại cửa khẩu cảng..
- phòng trong hoạt động quản lý, bảo vệ an ninh, trật tự tại cửa khẩu cảng và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật..
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có cửa khẩu cảng.
- Trách nhiệm phối hợp trong hoạt động quản lý, bảo vệ an ninh, trật tự tại cửa khẩu cảng.
- b) Kịp thời thông báo, phối hợp với Biên phòng cửa khẩu cảng khi có vụ việc liên quan đến an ninh, trật tự xảy ra tại cảng;.
- c) Cung cấp thông tin, số liệu liên quan đến công tác quản lý, bảo vệ an ninh, trật tự tại cảng khi có yêu cầu của Biên phòng cửa khẩu cảng.
- phối hợp với Biên phòng cửa khẩu cảng trong việc quản lý cán bộ, công nhân viên, người lao động của cảng và bảo đảm an ninh, trật tự tại cảng;.
- Xây dựng các dự án, công trình tại cửa khẩu cảng.
- Người, phương tiện ra, vào, hoạt động phục vụ xây dựng các dự án, công trình tại cửa khẩu cảng phải chịu sự kiểm tra, giám sát của Biên phòng cửa khẩu cảng..
- kiểm tra, giám sát của Biên phòng cửa khẩu cảng tại khu vực tàu neo đậu..
- kiểm soát và chịu sự kiểm tra, giám sát của Biên phòng cửa khẩu cảng tại khu vực tàu neo đậu..
- Lưu ý: Xuất trình Giấy phép kèm CMND/Hộ chiếu, hồ sơ phương tiện cập mạn và chịu sự kiểm tra, giám sát của Biên phòng cửa khẩu cảng tại khu vực hoạt động